Krishnamurti Subtitles home


BR76CTM3 - Tôi Có Thể Hoàn Toàn Thay Đổi Tận Gốc?
Buổi Thảo Luận thứ ba với Bohm và Shainberg
Brockwood Park, Anh Quốc
18 tháng Năm 1976



0:10 K: Shall we start where we left off? We were asking, weren't we... why do human beings live this way? K: Chúng ta sẽ bắt đầu nơi bỏ dở? Chúng ta hỏi, phải không tại sao con người sống lối này?
0:25 S: What is the root? S: Gốc nó là gì?
0:27 K: The turmoil, the confusion... the sorrow behind it all, conflict, violence... and so many people offering different... ways of solving the problems... the Asiatic gurus... and the priests all over the world... and the new books, new… everybody offering a new solution, a new method... a new way of solving the problems. And I'm sure this has been going on for a million years. 'Do this and you will be all right. Do that you'll be all right'. But nothing seems to have succeeded... to make man live in order, happily... intelligently, without any of this... chaotic activity going on. Why can't human beings, so-called educated... knowing all the scientific knowledge... biology, sociology... everything is now open to every human being. Why do we human beings live this way, in this appalling misery? Some of them are conscious, some of them... are unconscious, some of them say... 'Well, this is all right... it's only for a few years and I will die. It's a jolly good business and it doesn't matter'. So, why? What is the… Why? K: Khổ sở, rối loạn đau khổ đàng sau nó, xung đột, bạo lực và nhiều người đưa ra những cách khác nhau để giải quyết vấn đề các đạo sư Á châu và các thầy tu khắp thế giới và kinh sách mới mọi người đưa ra giải pháp mới, cách thức đường lối mới để giải quyết vấn đề. Và tôi chắc việc này xảy ra đã hàng triệu năm. 'Làm cái này đi và anh sẽ ổn. Làm cái kia bạn sẽ ngon lành'. Nhưng hình như không có gì thành công làm cho con người sống trật tự, hạnh phúc thông minh, không có hoạt động lộn xộn gì xảy ra. Tại sao con người không thể, gọi là có học biết nhiều kiến thức khoa học sinh học, xã hội mọi việc đều mở cửa cho mỗi người. Tại sao con người sống lối ấy, trong khổ sở đáng sợ? Vài người ý thức, vài người không ý thức, vài người nói... 'Tốt, vậy được mà chỉ vài năm rồi tôi sẽ chết. Mọi việc rất tốt và chẳng hề gì'. Vậy, tại sao? Gì là... Tại sao?
2:21 S: Well, I have often said they do it because it gives them... the very sorrow, the very turmoil... the very problems themselves is the security. S: À, tôi thường nói họ làm vậy bởi vì nó cho họ chính đau khổ, chính đớn đau chính vấn đề, chúng là an toàn.
2:35 B: I wouldn't…

K: That doesn't...
B: Tôi không...

K: Đó không...
2:38 B: I don't really think so, I think people just get used to it. They miss anything they are used to but… people get used to scrap fighting and they miss it... when they don't have it. But that isn't the primary reason in my view... why they got started. B: Tôi thực không nghĩ vậy, tôi nghĩ mọi người quen với nó. Họ nhớ điều họ quen thuộc nhưng mọi người quen cãi cọ đánh nhau và họ nhớ nó khi họ không có nó. Nhưng đó không phải lý do ban đầu tôi nhìn tại sao họ bắt đầu.
2:54 S: What is the primary reason in your view? S: Lý do ban đầu trong cái nhìn bạn là gì?
2:56 K: That's what we are exploring. K: Chúng ta đang xem xét đây.
2:58 B: I just feel that whatever happens you'll get used to it... and you come to miss it after a while... because you're used to it but that doesn't explain why it's there. B: Tôi thấy dù việc gì xảy ra bạn cũng sẽ quen với nó và sau một lúc bạn sẽ nhớ nó bởi bạn quen với nó nhưng không giải thích tại sao nó đó.
3:05 K: I was reading the other day... some writer saying, historically... 5000 years, historically... there've been 5000 wars... thousands of people killed, millions... killed, women crying - you follow? the whole… and still we are going on. K: Hôm nọ tôi đọc vài cây bút nói, về lịch sử 5000 năm, lịch sử... ..đã có 5000 cuộc chiến hàng ngàn người bị giết, hàng triệu bị giết, phụ nữ than khóc - kịp không? tất cả... và chúng ta vẫn tiếp tục.
3:26 S: That's right. I had the same experience. at one time I was working and... a guy said to me that he wanted... to go to Vietnam to fight because otherwise... his life was every night at the bar. S: Đúng thế. Tôi có kinh nghiệm giống vậy. một dạo nọ tôi làm việc và... anh nọ nói với tôi hắn muốn sang Việt nam chiến đấu bởi ngược lại đời hắn mỗi đêm nơi quán rượu.
3:42 K: I know, but that isn't the reason. Why? K: Tôi biết, nhưng đó không phải lý do. Tại sao?
3:46 S: That's not the reason but there is something they hold… we hold on to the conflict and the sorrow. S: Đó không phải lý do nhưng có gì đó họ ôm giữ chúng ta tiếp tục xung đột và đau khổ.
3:53 K: Is it we like it?

S: It's not that we like it; it's almost that we like not liking it. It's a kind of orientation, a kind of... 'If I know my conflict, I know where I am at'.
K: Chúng ta thích vậy?

S: Không phải chúng ta thích; hầu như chúng ta không thích nó. Nó là loại định hướng, loại... 'Nếu hiểu xung đột, tôi biết tôi ở đâu'.
4:08 K: No. Have we all become neurotic? K: Không. Chúng ta loạn thần kinh hết?
4:11 S: Yes. The whole thing is neurotic. S: Vâng. Toàn bộ sự việc là loạn thần kinh.
4:16 K: Are you saying that? K: Bạn nói thế à?
4:20 S: Yes. The whole society is neurotic. S: Vâng. Cả xã hội loạn thần kinh.
4:25 K: Which means that the entire humanity is neurotic? K: Nghĩa là toàn nhân loại loạn thần kinh?
4:30 S: I think so. This is the argument we have all the time... Is the society sick? Then if you say the society is sick... which is your judgement, what is the value... you are using for comparison? S: Tôi nghĩ thế. Đây là tranh luận chúng ta thường có... Xã hội bịnh? Rồi nếu nói xã hội bịnh đâu là phán đoán, đâu là giá trị mà bạn dùng để so sánh?
4:42 K: Which is yourself, who is neurotic. K: Là chính bạn, kẻ loạn thần kinh.
4:44 S: Right. S: Đúng.
4:46 K: So, when you are faced with that... that human beings live this way... and have accepted it for millennia; there have been saviours... there've been gurus, there've been teachers, there've been... you follow? - and yet they go on this way. And you say... we are all half crazy, demented... from top to bottom, corrupt; and I come along, us come along and say, why? K: Vậy, khi bạn giáp mặt nó nhân loại sống kiểu ấy và đã chấp nhận hàng thiên niên kỷ; đã có các đấng cứu thế có các đạo sư, có các bậc thầy, có kịp không? - và họ vẫn đi lối ấy. Và bạn nói chúng ta đều nửa tỉnh nửa điên từ đầu đến chân, hỏng rồi; và tôi đến, chúng ta đến và hỏi, tại sao?
5:27 S: Why do we do it? S: Tại sao chúng ta làm thế?
5:29 K: Why?

B: Why are we crazy?
K: Tại sao?

B: Tại sao chúng ta điên?
5:30 S: Why do we keep it up. Why are we crazy? Right. I have it with my children. I say to my children 'This is a sick society. They spend 50 hours a week in front of the television box. That's their whole life'. My children, they laugh at me... all their friends are doing it. S: Tại sao cứ giữ nó. Tại sao chúng ta điên? Đúng. Tôi nói với con cái. Tôi nói với con tôi 'Đây là xã hội bịnh. Họ phí 50 giờ một tuần ngồi trước TV. Đó là cả cuộc sống họ'. Con tôi, cười nhạo tôi bạn bè chúng đều làm vậy.
5:45 K: You know, and moving beyond that - why? K: Bạn biết, và vượt qua nó - tại sao?
5:48 S: Why? Without it, what? S: Tại sao? Không có nó, thì gì?
5:52 K: No, not without it, what. Why first. K: Không, không phải không nó, thì gì. Tại sao trước.
5:54 S: That's what we run into. S: Chúng ta gặp nhau chỗ đó.
5:56 B: Well, no, that's merely a secondary effect. I think we get to depend on it, as we were saying this morning... to occupy us and so on... and Vietnam might seem some release... from the boredom of the pub, or whatever... but that is secondary. S: À, không, đó chỉ là hiệu quả phụ. Tôi nghĩ chúng ta lệ thuộc nó, lúc chúng ta nói sáng nay mình bận rộn, v.v.. và Việt nam có lẽ như lối thoát khỏi chán nản quán rượu, hay gì gì nhưng đó là thứ yếu.
6:12 K: And also when I go to Vietnam, or fight the war... all responsibility is taken away from me. Somebody else is responsible - the general. K: Và hơn nữa khi đến Việt nam, hay chiến đấu mọi trách nhiệm tôi bị tước mất. Ai khác trách nhiệm - tướng lãnh.
6:22 S: Right. S: Đúng.
6:23 B: In the old days people used to think... that war would be a glorious thing. When the war started in England everybody was... in a state of high elation.

K: High, exactly.
B: Ngày xưa mọi người quen nghĩ rằng chiến tranh là điều vinh quang. Khi chiến tranh bắt đầu ở Anh, mọi người trong trạng thái phấn kích cao.

K: Cao, đúng.
6:31 B: They didn't know what was in store. B: Họ không biết điều gì xảy ra.
6:33 K: They are all united. Why?

S: Why?
K: Họ đều đoàn kết. Tại sao?

S: Tại sao?
6:47 K: Is it that we have started out on the wrong path? K: Có phải chúng ta bắt đầu sai đường?
6:56 S: That's only part of it. S: Đó chỉ là một phần.
6:58 K: The species don't kill themselves... the animal species... but we are the species that kill each other. K: Các loài vật không giết nhau loài động vật nhưng chúng ta là loài giết lẫn nhau.
7:09 S: Right. S: Đúng.
7:11 K: So looking at all this panorama of horror, and misery... I feel this very strongly because... when I travel all over the place... I see this extraordinary phenomena going on... - in India, in America, here, everywhere... and I say why do people live this way... accept these things... read history, and don't... - you follow? it's no longer concealed. They've become cynical. It's all there. K: Nên nhìn toàn cảnh đau đớn khủng khiếp này tôi cảm thấy rất rõ bởi khi tôi đi khắp nơi tôi thấy hiện tượng kỳ lạ này xảy ra... - ở Ấn độ, Mỹ, ở đây, mọi nơi và tôi hỏi tại sao mọi người sống lối này chấp nhận những việc này đọc lịch sử, và không... - kịp không? không còn che đậy nữa. Họ trở nên yếm thế. Cả ra đó.
7:45 S: That's right. They have become cynical. S: Đúng vậy. Họ trở nên yếm thế.
7:47 B: Nobody believes anything can be done about it, that's one point. B: Không ai tin điều gì có thể làm được, đó là vấn đề.
7:50 K: That's it.

S: That's it.
K: Chính thế.

S: Chính thế.
7:52 K: Is it that we feel that we cannot do anything about it? K: Phải chăng chúng ta cảm thấy mình không thể làm gì?
7:56 S: For sure.

B: That's been an old story. People say human nature is that way.
S: Hẳn rồi.

B: Đó là chuyện cũ. Mọi người nói bản chất con người là vậy.
8:00 K: Can never be altered. K: Không hề thay đổi.
8:01 B: Yes. That's not new at all. B: Vâng. Chẳng có gì mới.
8:03 K: It's not new. K: Không mới.
8:05 S: That's certainly true, people feel - or we feel... let's not say 'people' - we feel... like I said this morning... this is the way it is, this is the way we live. S: Chắc chắn là, mọi người cảm thấy - hay chúng ta thấy đừng nói 'mọi người' - chúng ta thấy như tôi nói sáng nay đây là đường lối nó, là lối chúng ta sống.
8:15 K: I know, but why don't you change it? K: Tôi biết, nhưng tại sao bạn không thay đổi?
8:20 S: Why don't we change it. S: Tại sao chúng ta không thay đổi?
8:27 K: You see your son looking at the television for 50 hours a day... you see your son going off to Vietnam... killed, maimed, blinded - for what? K: Bạn thấy con mình xem TV 50 giờ hàng ngày bạn thấy con bạn đến Việt nam giết chóc, thương tật, mù loà - cho cái gì?
8:41 S: Right. S: Đúng.
8:43 K: Sorry! There have been pacifists, there have been war mongers. K: Xin lỗi! Có người chủ nghĩa hoà bình, có kẻ lái buôn chiến tranh.
8:54 B: Many people have said 'we don't accept that human nature... is this way, we will try to change it' and it didn't work. So many people did that, right? The communists tried it... the socialists tried it, some others tried it. B: Nhiều người nói 'chúng ta không chấp nhận bản chất con người lối ấy, chúng ta cố thay đổi', và y nguyên. Rất nhiều người làm, phải không? Cộng sản cố thử xã hội cố thử, kẻ khác cố thử.
9:07 K: The utopians. K: Kẻ không tưởng.
9:08 B: The utopians, and...there has been so much bad experience... it all adds up to the idea that human nature doesn't change. B: Người không tưởng, và...có quá nhiều kinh nghiệm dở thêm vào ý niệm bản chất con người không thay đổi.
9:14 K: Change. K: Thay đổi.
9:16 S: You know, when Freud came along, Freud made his studies; he never said that psychoanalysis is to change people. He said, we can only study about people. S: Ngài biết, khi Freud đến, Freud nghiên cứu; ông không hề nói phân tâm học thay đổi con người. Ông nói, chỉ có thể nghiên cứu họ.
9:25 K: I'm not interested in that. I don't have to read Freud... or Jung, or you, or anybody, it's there right in front of me. K: Tôi không quan tâm nó. Tôi không cần đọc Freud hay Jung, hay bạn, hay ai khác, nó ngay trước mắt tôi.
9:32 S: Right. So let's say… that's good. We know this. We know this fact about people... and we also know the fact of the matter is... they don't try to change it.

K: So what is preventing them?
S: Đúng. Vậy ví dụ... hay đó. Chúng ta biết nó. Chúng ta biết sự kiện về con người và chúng ta cũng biết sự kiện về vấn đề họ không cố thay đổi nó.

K: Vậy điều gì cản họ?
9:46 S: That's the question. That's another fact. S: Đó là vấn đề. Đó là sự kiện khác.
9:49 B: People have tried to change it in many cases but... B: Mọi người cố thay đổi bằng nhiều cách nhưng...
9:51 S: OK. But now let's say that they don't try to change it. S: Phải. Nhưng hãy ví dụ rằng họ không cố thay đổi.
9:54 K: They go to Ashramas, they go to… a dozen ways they have tried to change. But essentially they are the same. K: Họ đến Ashrama, họ đến hàng tá cách họ cố gắng thay đổi. Nhưng cơ bản họ cũng vậy.
10:01 B: I think people cannot find out... how to change human nature. B: Tôi nghĩ mọi người không thể tìm ra làm sao thay đổi bản chất con người.
10:05 K: Is that it? K: Vậy sao?
10:06 B: Well, whatever methods have been tried are entirely... B: À, dù là cách nào được thử cũng toàn là...
10:10 S: Is that it? Or is it the fact that the very nature of the way... they want to change it is part of the process itself? S: Vậy sao? Hay sự kiện là chính bản chất đường lối họ muốn thay đổi là một phần của chính tiến trình đó?
10:16 K: That's what he is saying.

S: No, he's…
K: Anh ta nói vậy đó.

S: Không, anh...
10:18 B: Well, no, but I'm saying both. The first point is that... whatever people have tried... has not been guided by an understanding... a correct understanding of human nature. B: À, không, nhưng tôi nói hết. Điểm thứ nhất là mọi người dù thử điều gì cũng không được hướng dẫn bằng thấu hiểu thấu hiểu đúng bản chất con người.
10:28 S: So it's guided by this very process itself. The incorrectness. S: Vậy nó được hướng dẫn bởi chính tiến trình đó. Sai lầm.
10:32 B: Yes, let's take the Marxists who say... that human nature can be improved but... only when the whole economic... and political structure has altered. B: Vâng, ví dụ chủ nghĩa Marx nói bản chất con người có thể được cải thiện nhưng chỉ khi toàn bộ cơ cấu kinh tế và chính trị được thay đổi.
10:40 K: Altered.

B: But then...
K: Thay đổi.

B: Nhưng rồi...
10:42 K: They've tried to alter it, but human nature stays the same. K: Họ cố thay đổi nó, nhưng bản chất con người y nguyên.
10:44 B: They can't alter it, because human nature is such... that they can't really alter it. B: Họ không thể thay đổi nó, bởi bản chất con người là thế, họ thực không thể thay đổi.
10:49 K: They've got a class society... they started off no wars, you know... K: Họ có giai cấp xã hội họ bắt đầu thôi chiến tranh, bạn biết...
10:53 S: But they are using a mechanical way... to make a mechanical change. S: Nhưng họ dùng cách máy móc để làm thay đổi máy móc.
10:57 K: Look at it, you, take yourself; sorry to be personal... if you don't mind; you be the victim! K: Nhìn đi, bạn đó, lấy bạn đi; xin lỗi về cá nhân nếu bạn không phiền, bạn là nạn nhân!
11:04 S: I'll be the victim. Pig in the middle! S: Tôi sẽ là nạn nhân. Tai bay vạ gió!
11:06 K: Why don't you change? K: Tại sao bạn không thay đổi?
11:09 S: Well, I...

K: No! Don't give explanations.
S: À, tôi...

K: Không! Đừng giải thích...
11:15 S: Well, the feel of it is that… the immediate feel of it is that... there is still, there is that… I guess, I'd have to say there is... some sort of false security, the fragmentation... the immediate pleasures that are gotten from the fragmentation; in other words, there is still that movement of fragmentation. That's how come there is not the change. There is not seeing the whole thing. S: Được, cảm giác nó là cảm giác ngay về nó là vẫn, vẫn còn đó... Tôi đoán, tôi phải nói có vài loại an toàn sai lầm, manh mún thú vui trước mắt là có được từ manh mún; nói cách khác, vẫn còn chuyển động của manh mún. Đó là làm sao mà không có thay đổi. Không thấy toàn bộ sự việc.
11:54 K: When you say that, are you saying, political action... religious action, social action, all separate... all fighting each other almost; and we are that.

S: Right.
K: Khi bạn nói thế, bạn nói, hoạt động chính trị hoạt động tôn giáo, hoạt động xã hội, đều phân chia hầu hết đều đánh đấm lẫn nhau; và chúng ta là thế.

S: Đúng.
12:15 K: Is that what you are saying?

S: Yes, I'm saying that. We keep getting something back from it, we get these... immediate pleasures and failures, frustrations from these...
K: Phải bạn nói thế?

S: Vâng, tôi nói vậy. Chúng ta nắm điều gì ngược lại từ đó, chúng ta có thú vui và thất bại trước mắt, chán nản từ đó...
12:29 K: Sir, there is a much deeper issue than that. K: Vấn đề sâu hơn thế nhiều.
12:32 S: There's more. My immediate response is, why don't I change? What is it that keeps me from seeing the total? I don't know. I keep coming up with a kind of feeling that... I am getting something. I keep getting something from not changing. S: Nhiều. Tôi đáp ngay là, tại sao tôi không thay đổi? Cái gì cản tôi thấy toàn thể? Tôi không biết. Tôi tiếp tục nói về cảm giác tôi đạt điều gì. Tôi tiếp tục đạt gì đó từ không thay đổi.
12:56 K: No. Is it the entity that wishes to change... sets the pattern of change... and therefore the pattern is always the same... under a different colour? I don't know if I'm making myself clear? K: Không. Phải chăng thực thể muốn thay đổi đặt ra khuôn thay đổi và vì vậy khuôn là vẫn như nhau dưới màu sắc khác? Không biết tôi nói có rõ không?
13:16 S: Can you say it in another way? S: Ngài có thể nói cách khác?
13:19 K: I want to change. And I plan out what to change... how to bring about this change. The planner is always the same.

S: That's right.
K: Tôi muốn thay đổi. Và tôi đặt ra kế hoạch thay đổi làm sao tạo ra thay đổi. Người đặt kế hoạch cũng là hắn.

S: Đúng.
13:36 K: But the patterns change. K: Nhưng khuôn mẫu thay đổi.
13:38 S: That's right. Yes. I have an image of what I want. S: Đúng thế. Vâng. Tôi có hình ảnh về điều tôi muốn.
13:43 K: No - patterns change, but I, who want to change... create the patterns of change.

S: Yes, that's right.
K: Không - khuôn thay đổi, nhưng tôi, kẻ muốn thay đổi tạo ra khuôn mẫu thay đổi.

S: Vâng, đúng vậy.
13:52 K: Therefore I am the old and the patterns are the new... but the old is always conquering the new. K: Vì vậy tôi thì cũ mà khuôn thì mới nhưng cái cũ luôn thắng cái mới.
13:58 S: Right. S: Đúng.
14:01 B: But of course when I do that I don't feel that I'm the old... B: Nhưng dĩ nhiên khi tôi làm thế tôi không thấy tôi cũ...
14:04 K: Of course. K: Dĩ nhiên...
14:05 B: I feel that I'm the new... B: Tôi cảm thấy tôi mới...
14:06 S: 'I have got a new idea'… S: 'Tôi có ý niệm mới'...
14:09 B: But I really don't feel that I'm involved in that old stuff... that I want to change. B: Nhưng tôi thực sự không cảm thấy tôi dính vào mớ cũ mà tôi muốn thay đổi.
14:13 K: Just now, after lunch you were saying... Kabala, that thing, there is a new system. K: Vừa rồi, sau ăn trưa bạn nói Kabala, việc đó, có hệ thống mới.
14:18 B: Yes. B: Vâng.
14:19 K: Say, if you study this you will be transformed. K: Ví dụ, nếu bạn nghiên cứu nó bạn sẽ thay đổi.
14:22 S: That's right. S: Đúng vậy.
14:23 K: This has been said a 100 million times. 'Do this and you will be transformed'. They try to do it but the centre is always the same. K: Nó được nói hàng trăm triệu lần. 'Làm này đi và bạn sẽ thay đổi'. Họ cố gắng làm nó nhưng trung tâm vẫn còn nguyên.
14:32 B: But each person who does it... feels that it has never happened before. B: Nhưng mỗi người làm nó cảm thấy nó không hề xảy ra trước đó.
14:36 K: Yes. My experience through that book is entirely different... but the experiencer is the same old self. K: Vâng. Kinh nghiệm qua cuốn sách ấy là hoàn toàn khác nhưng người kinh nghiệm là cái ngã cũ.
14:46 S: The same old thing, right. S: Cũng là cái cũ, đúng.
14:50 K: I think that is one of the root causes of it. K: Tôi nghĩ đó là một trong các nguyên nhân.
14:53 S: Yes, yes. S: Vâng, vâng.
14:54 B: It's a kind of sleight of hand trick whereby the thing... which is causing the trouble is sort of put into position... as if it were the thing that were trying to make the change. You see, it's a deception. B: Nó là loại ảo thuật khéo léo qua đó sự vật gây ra rối loạn, là kiểu được đặt vào vị trí như nó là vật cố gắng làm thay đổi. Bạn xem, nó là ảo tưởng.
15:08 K: I'm deceiving myself all the time by saying... 'I am going to change that, become that', then if it doesn't… and so on and on. Is that it?

S: That begins to get at it…
K: Tôi luôn tự gạt mình bởi nói... 'Tôi sẽ thay đổi này, thành nọ', rồi nếu nó không và v.v.., v.v.. Là vậy à?

S: Bắt đầu hiểu rồi...
15:24 K: No, no. Look at yourself and say 'Is that it?' You read Hindu... wait a minute - Hindu, or some book. K: Không, không. Nhìn vào chính bạn và nói 'Là vậy à?' Bạn đọc Hinđu khoan đã - Hinđu, hay sách gì.
15:34 S: Right. S: Đúng.
15:35 K: And say 'Yes, how true that is... I am going to live according to that'. But the 'me' that's going to live according to that... is the same old me. K: Và nói 'Vâng, nó thật làm sao tôi sẽ sống theo đó'. Nhưng cái 'tôi' sẽ sống theo đó là cái tôi cũ.
15:44 S: Right. But we have… We run into this in... I think that all systems, for instance, of therapy... with patients, the patient will say... the doctor is going to be the one... who is going to help him. And then... when they see that that doctor is... S: Đúng. Nhưng... Chúng ta gặp nhau... Tôi nghĩ mọi hệ thống, ví dụ, về trị liệu với bịnh nhân, bịnh nhân sẽ nói bác sĩ sẽ là người duy nhất người sẽ giúp hắn. Và rồi khi họ thấy rằng bác sĩ ấy...
16:03 K: ...is like you. K: ...như họ.
16:05 S: ...is like you or is not going to help you, then… they are supposed to get better, they are supposed to be well... but in fact they have never touched... that central issue, which is that... 'I thought that somebody could help me'. So then they go to something else... most of them go to another theory. S: ...như họ hay sẽ không giúp họ, rồi họ định là sẽ khoẻ hơn, họ định là sẽ tốt đẹp nhưng thực tế họ không hề chạm đến vấn đề cơ bản, nó là... 'Tôi nghĩ ai đó có thể giúp tôi'. Nên rồi họ sẽ vào việc khác đa số họ vào lý thuyết khác.
16:23 K: Another guru… K: Đạo sư khác...
16:24 S: Another guru, another type of thing... whether it's a mind guru... S: Đạo sư khác, việc gì khác dù là đạo sư trí óc...
16:27 K: This afternoon there was a man here... talking about a new guru... or an old guru - it's all the same old stuff. K: Chiều nay có một người đến đây nói về đạo sư mới hay đạo sư cũ - cũng đều là mớ cũ.
16:39 S: You are really getting at the issue... the fact that the root is this belief... that something can help you. S: Ngài thực sự hiểu vấn đề sự kiện gốc rễ là niềm tin rằng điều gì có thể giúp ngài.
16:47 K: No, no. The root remains the same, and we trim the branches. K: Không, không. Gốc rễ vẫn còn đó, và chúng ta tỉa cành nhánh.
16:55 B: I think the root is something we don't see... because we put it in the position... of the one who is supposed to be seeing. B: Tôi nghĩ gốc rễ là cái chúng ta không thấy bởi chúng ta đặt nó ở vị trí của một người là phải thấy.
17:01 K: Yes. K: Vâng.
17:03 S: Say that another way. S: Nói cách khác đi.
17:05 B: It is a sort of conjuring trick. We don't see the root... because the root is put into the position of somebody... who would be looking for the root. I don't know if you see it... B: Nó là trò ảo thuật. Chúng ta không thấy gốc rễ bởi gốc rễ được đặt ở vị trí của người kẻ tìm kiếm gốc rễ. Không biết bạn có thấy...
17:16 K: Yes. The root says 'I'm looking for the root'. K: Vâng. Gốc rễ nói 'Tôi đi tìm gốc rễ'.
17:20 B: It's like the man who says 'I'm looking for my glasses'... and he's got them on!

S: Or like that Sufi story... 'I am looking for the key'... the one about 'I'm looking for the key over here'... You know the story? The Sufi, the guy comes along... and the guy is crawling around under... the lightpost, and he's looking for… a guy comes along and says 'What are you doing there?'. 'I'm looking for my key'. - 'Did you lose it here?'... 'No, I lost it over there... but there is more light over here'. (Laughter)
B: Giống như người nói 'Tôi đi tìm mắt kính' và hắn có chúng!

S: Hay như câu chuyện Sufi... 'Tôi đi tìm chìa khóa' chuyện về 'tôi đi tìm chìa khóa ở ngay đây'... Bạn biết câu chuyện? Sufi, anh chàng đến và anh ta bò dưới trụ đèn và anh ta tìm kiếm một anh đến và hỏi 'Anh làm gì đó?'. 'Tôi tìm chìa khóa'. - 'Anh mất nó đây à?'... 'Không, tôi mất đàng kia nhưng ở đây sáng hơn'. (Cười)
17:48 B: We throw the light on the other part. B: Chúng ta chiếu ánh sáng lên phần khác.
17:53 K: Yes, sir. So if I want to change... because I don't want to live that way... I don't want to follow anybody... because they are all like the rest of the gang. I don't accept any authority in all this. K: Vâng. Vậy nếu bạn muốn thay đổi bởi tôi không muốn sống lối ấy tôi không muốn theo ai khác bởi họ cũng như lũ cướp kia. Tôi không nhận uy quyền nào hết.
18:12 S: Yes. S: Vâng.
18:15 K: Authority arises only when I am confused. K: Uy quyền chỉ khởi lên khi tôi rối loạn.
18:18 K: When I am in disorder.

S: That's right.
K: Khi tôi vô trật tự.

S: Đúng vậy.
18:21 K: So I say, can I completely change at the very root? K: Vậy tôi hỏi, tôi có thể thay đổi tận gốc rễ?
18:29 B: Let's look at that because you are saying 'I'... there seems to be confusion in the language... because to say 'I'... B: Hãy nhìn đó bởi ngài dùng 'tôi' hình như có lộn chữ nghĩa bởi nói 'tôi'...
18:36 K: Confusion of language. K: Lộn chữ nghĩa.
18:38 B: It makes it hard because you say 'I'm going to change…' It's not clear what I mean by 'I'.

K: The 'I' is the root.
B: Khó khăn bởi ngài nói 'tôi sẽ thay đổi...' Chưa rõ ý chữ 'tôi'.

K: 'Tôi' là gốc rễ.
18:45 B: The 'I' is the root, so how can 'I' change? B: 'Tôi' là gốc rễ, vậy sao 'tôi' có thể thay đổi?
18:47 K: That's the whole point. K: Đó là toàn bộ vấn đề.
18:49 B: The language is confusing because you say... 'I've got to change at the root', but I'm the root. B: Ngôn ngữ lộn xộn bởi ngài nói... 'Tôi phải thay đổi gốc rễ', nhưng tôi là gốc rễ.
18:55 K: Yes.

B: So what's going to happen?
K: Vâng.

B: Vậy điều gì sẽ xảy ra?
18:58 S: What's going to happen, yes. S: Điều gì sẽ xảy ra, vâng.
19:00 K: No. How am I not to be I? K: Không. Làm sao tôi không là tôi?
19:05 S: That's the question.

B: What do you mean by that?
S: Đó là vấn đề.

B: Ý ngài vậy là sao?
19:11 S: How am I not to be I. But let's roll it back a minute. You state that you are not going to accept any authority. S: Làm sao tôi không là tôi. Nhưng trở lại một phút. Ngài nói rằng ngài sẽ không chấp nhận uy quyền.
19:22 K: Who is my authority? Who? They have all told me 'Do this, do that... do the other. Read this book and you will change. Follow this system, you will change. Identify yourself with god, you will change'. But I remain exactly as I was before... in sorrow, in misery... in confusion, looking for help... and I choose the help which suits me most. K: Ai là uy quyền của tôi? Ai? Họ đều nói với tôi 'Làm này, làm nọ làm kia. Đọc sách này và bạn sẽ thay đổi. Theo hệ thống này, bạn sẽ thay đổi. Đồng hóa bạn với thượng đế, bạn sẽ thay đổi. Nhưng tôi vẫn y như trước khổ sở, đớn đau rối loạn, tìm kiếm giúp đỡ và tôi chọn sự giúp đỡ phù hợp nhất.
19:53 S: Can we stop here for a minute? What would you say... I mentioned something about psychiatry... and I'd like to get something straight if we can. There is this whole theory... and gurus have it, they don't talk about it, but they have it... and there is in all psychiatry, that is the theory... that if I go along with the authority... to where I see my addiction to authority... then I'll free myself from the authority. You know that? S: Chúng ta có thể dừng đây một tí? Ngài nói gì tôi kể điều gì về tâm thần học và tôi muốn nắm điều gì ngay nếu chúng ta có thể. Có đây toàn thể lý thuyết và đạo sư nói, họ không nói, mà họ tuyên bố và có trong tâm thần học, đó là lý thuyết là nếu tôi đi cùng với uy quyền đến chỗ tôi thấy tôi mê uy quyền tôi liền thoát khỏi uy quyền. Bạn biết không?
20:19 K: Yes. The communists say... 'Freedom comes at the end of good discipline. And discipline is what I tell you'. K: Vâng. Cộng sản nói... 'Tự do đến ở cuối kỹ luật tốt. Và kỹ luật là điều tôi bảo bạn'.
20:27 B: Yes, at the end of it... there is the dictatorship of the proletariat. B: Vâng, ở cuối nó có nền chuyên chính vô sản.
20:31 S: Right. In other words... by giving myself over, I will discover my error. Now, what do you want to say about that? S: Đúng. Nói cách khác bằng say mê hết mình, tôi sẽ khám phá lỗi mình. Bạn muốn tôi nói gì về nó?
20:41 B: Isn't that obvious? B: Không hiển nhiên sao?
20:43 S: Right. It's obvious that... I'm doing the same thing, and then I see... the failure of this authority, but there is a thesis there... that if I see the particular of my following authority... then I will see the universal in the root. S: Đúng. Hiển nhiên là tôi làm cùng một việc, và rồi tôi thấy thất bại của uy quyền, nhưng có một luận điểm ở đó rằng nếu tôi thấy sự kiện tôi theo uy quyền tôi liền thấy toàn thể gốc rễ.
21:01 B: But why do you have to follow the authority to see authority? This is one of the questions. Do you have to deceive yourself... in order to understand self-deception? (Laughter) B: Nhưng tại sao bạn phải theo uy quyền để thấy uy quyền? Đây là một trong những vấn đề. Bạn phải tự gạt mình để thấu hiểu tự gạt à? (Cười)
21:18 K: Yes sir. Is it possible for a human being... to change at the very root of his being? They have tried different ways, - Zen - you follow? 10 different, umpteen different ways to change man... rewarding him, punishing him, promising him. Nothing has changed, or brought about this miraculous change. And it's a miraculous change. K: Vâng. Có thể nào con người thay đổi tận gốc rễ con người hắn? Họ đã cố thử nhiều cách, - Zen - kịp không? 10, vô số cách khác nhau để thay đổi con người thưởng hắn, phạt hắn, hứa hẹn hắn. Không gì thay đổi, hay tạo ra thay đổi diệu kỳ. Và đó là thay đổi lạ lùng.
21:57 S: It would be, yes, yes. S: Chắc vậy, vâng, vâng.
22:00 K: It is. Everybody promises, do this, do that, do the other. K: Vậy. Mọi người hứa, làm này, làm nọ, làm kia.
22:05 S: Right. S: Đúng.
22:07 K: And I, we come along and say 'Look, I don't want to... accept any authority'.

S: Right.
K: Và tôi, chúng ta đến và nói 'Này, tôi không muốn chấp nhận uy quyền nào'.

S: Đúng.
22:16 K: Because you have misguided everybody. All the authorities. K: Bởi vì bạn làm lạc lối mọi người. Mọi uy quyền.
22:22 S: Authority...

K: ...in itself is disorder.
S: Uy quyền...

K: ...chính nó là vô trật tự.
22:26 S: Right. S: Đúng.
22:28 K: Authority exists because human beings are in disorder. The disorder has created them, not clarity, not compassion... not something entirely different. The disorder has created them. So why should I follow them? Though they promise, do this, discipline yourself... according to this way, ultimately you'll be free. I reject all that. Intelligently, because I see. It isn't a cantankerous rejection... it's a reasonable, sane rejection. So how do I proceed? I've got 50 years to live. I don't know about the future, may be... I'll find out, but I have got 50 years to live properly. What is the correct action? K: Uy quyền có mặt bởi con người vô trật tự. Vô trật tự tạo ra chúng, không phải sáng suốt, tình thương hay điều gì hoàn toàn khác. Vô trật tự tạo ra chúng. Vậy tại sao tôi theo chúng? Dù chúng hứa hẹn, làm này đi, kỹ luật bạn theo lối này, cuối cùng bạn sẽ tự do. Tôi ném bỏ hết. Thông minh, nên tôi thấy. Không phải ném bỏ gay gắt mà ném bỏ hợp lý, tỉnh táo. Vậy tôi tiếp tục thế nào? Tôi đã có 50 năm để sống. Tôi không biết tương lai, có thể tôi sẽ tìm, nhưng tôi có 50 năm để sống đàng hoàng. Hành động đúng là gì?
23:36 S: What is the correct action to live properly? S: Hành động đúng là gì để sống đàng hoàng?
23:40 K: That's all. To be sane!

S: To be sane.
K: Vậy đó. Tỉnh táo!

S: Tỉnh táo.
23:44 K: Not to be neurotic. Who is going to tell me? The communists? Marx? Lenin? Mao? The Pope? Or the local priest? Who is going to tell me? Because they don't act rightly either. K: Không loạn thần kinh. Ai sẽ nói cho tôi? Cộng sản? Marx? Lenin? Mao? Giáo hoàng? Hay tu sĩ địa phương? Ai sẽ nói cho tôi? Bởi họ cũng chẳng hành động đúng đắn.
24:12 S: We have a whole group of people... who don't say that they'll tell you... a whole group of people who say... 'See how you follow me... if you follow me, see your tendency to follow me… S: Chúng ta có cả nhóm người không nói rằng họ sẽ bảo ngài cả nhóm người nói... 'Hãy xem bạn theo tôi cách nào nếu bạn theo tôi, nhìn khuynh hướng bạn theo tôi...
24:27 K: Yes, yes.

B: I understand that.
K: Vâng, vâng.

B: Tôi hiểu thế.
24:29 S: The business of self-deception. To see through your own self-deception.… S: Việc tự gạt mình. Nhìn qua tự gạt mình...
24:34 B: That's really an impossible trick... because if you say 'Follow me and deceive yourself'... then you must genuinely deceive yourself, and you can't see. B: Đó thực sự là trò không thể bởi nếu bạn nói 'Theo tôi và tự gạt bạn đi' rồi bạn phải thành thật tự gạt, và bạn không thể thấy.
24:41 S: That's right, but the thesis is that... if you deceive yourself, you will see... your own tendency to self-deception... which you don't see. S: Đúng thế, nhưng luận điểm là nếu bạn tự gạt, bạn sẽ thấy khuynh hướng bạn tự gạt
24:49 B: But that must be authority because... it doesn't make sense to say that... if I deceive myself I'm going to see through deceiving myself. The whole point of self-deception is... if I am really doing it right... I don't know what I am doing.

S: Right.
mà bạn không thấy.

B: Nhưng đó phải là uy quyền bởi không ý nghĩa gì mà nói rằng nếu tôi tự gạt tôi sẽ thấy nhờ tự gạt mình. Toàn bộ vấn đề tự gạt là nếu tôi thực sự làm đúng vậy tôi không biết tôi làm gì.

S: Đúng.
25:02 B: Therefore how do you guarantee to me that I can see... through self-deception by deceiving myself? B: Vì vậy làm sao bảo đảm rằng tôi có thể thấy qua tự gạt bởi tự gạt mình?
25:07 S: Because I am going to show you through your… I am not going to participate; I am going to be here and you are going to deceive yourself... and then you'll see this authority in action... the way you need authority. S: Bời vì tôi sẽ chỉ bạn qua tôi sẽ không tham dự; tôi sẽ ở đây và bạn sẽ tự gạt mình và rồi bạn sẽ thấy uy quyền trong hành động cách mà bạn cần uy quyền.
25:18 K: You are talking about group therapy… K: Bạn đang nói về chữa trị nhóm...
25:20 S: I am talking about a kind of psychotherapy, right. S: Tôi đang nói về loại chữa trị tâm lý, đúng.
25:23 B: Why do I need to go through all that to see self-deception? You see, it's not clear. B: Tại sao tôi cần trải qua mọi thứ đó để thấy tự gạt mình? Bạn xem, không rõ ràng.
25:29 S: No, it's not clear. But that is the only way - in other words... you are so desperately in need. You need me desperately.

K: I don't need you!
S: Không, không rõ. Nhưng là cách duy nhất - nói cách khác bạn quá sức cần thiết. Bạn quá sức cần tôi.

K: Tôi không cần bạn!
25:37 S: No, but he does. S: Không, nhưng hắn cần.
25:40 K: That is fundamentally wrong. K: Đó thực là sai lầm.
25:42 B: I'm accepting authority. Right? B: Tôi chấp nhận uy quyền. Phải không?
25:45 S: Yes, you are fundamentally... That's right. He is fundamentally wrong. Here he is... he is fundamentally wrong!

K: Tell him that!
S: Vâng, bạn cơ bản là...Đúng thế. Anh ta thực sai lầm. Anh ta ở đây anh ta thực sai lầm!

K: Nói cho hắn biết!
25:51 S: You are fundamentally wrong. He did not hear me. S: Bạn thực sai lầm. Anh ta không nghe tôi.
25:54 K: No. Don't allow him to appeal to you. K: Không. Đừng để hắn lôi cuốn bạn.
26:01 S: You mean, don't play along in this absurdity. S: Ý ngài, đừng chơi với sự vô lý này.
26:05 K: I can't help you.

S: I can't help you.
K: Tôi không thể giúp bạn.

S: Tôi không thể giúp bạn.
26:08 K: Because I'm like you.

B: I'll take my trade elsewhere!
K: Bởi tôi như bạn.

B: Tôi sẽ đi chỗ khác buôn bán!
26:11 S: He'll go somewhere else. S: Hắn sẽ đi nơi khác.
26:13 K: If everybody said 'I can't help you'... you have to do it yourself, look at yourself... then the whole thing is beginning to act. K: Nếu mọi người nói 'Tôi không thể giúp bạn' bạn phải tự làm, nhìn vào chính mình rồi cả sự việc bắt đầu hoạt động.
26:22 S: Right. But the whole thing doesn't work like that. There are a lot of people who will be willing... to deceive him for a few dollars. S: Đúng. Nhưng cả sự việc không hoạt động như thế. Có biết bao người sẽ vui lòng gạt hắn với vài đô la.
26:29 K: We know they are all neurotic people. Here is a man who says 'I am neurotic... I won't go to any other neurotic... to become sane'. I know. So what does he do? He doesn't accept any authority... because I have created... out of my disorder, the authority. K: Tôi biết họ đều là kẻ loạn thần kinh. Đây là người nói 'Tôi loạn thần kinh... Tôi sẽ không đến kẻ loạn thần kinh khác để thành tỉnh táo'. Tôi biết. Vậy hắn làm gì? Hắn không chấp nhận uy quyền bởi tôi đã tạo ra uy quyền, từ vô trật tự.
26:59 B: Yes, that's merely the hope that somebody knows what to do. B: Vâng, chỉ là hy vọng ai đó biết phải làm gì.
27:02 K: Yes. K: Vâng.
27:03 B: Because I feel this chaos is too much for me and I just assume... that somebody else can tell me what to do. But that comes out of this confusion. In other words… B: Bởi cảm thấy lộn xộn này quá lớn và tôi chỉ giả sử rằng ai khác có thể nói tôi nên làm gì. Nhưng việc đó do rối loạn. Nói cách khác...
27:12 S: Yes, the disorder creates the authority. S: Vâng, vô trật tự tạo ra uy quyền...
27:15 B: The authority, yes. B: Uy quyền, vâng.
27:16 K: Of course. In the school I have been saying... 'if you behave properly there is no authority'. The behaviour we have all agreed to... punctuality, cleanliness, this or that. If you really see it... you have no authority. K: Dĩ nhiên. Trong trường học tôi nói... 'Nếu bạn cư xử phải lẽ thì không có uy quyền'. Cư xử mà chúng ta đều đồng ý là chính xác, sạch sẽ, này nọ. Nếu bạn thực sự thấy nó bạn không có uy quyền.
27:37 S: Yes, I see that. That is a key point, the disorder itself creates the need for authority. S: Vâng, tôi thấy thế. Đó là điểm mấu chốt, chính vô trật tự tạo ra cần thiết uy quyền.
27:45 K: Look what has happened in India. Mussolini is a perfect example. Trains run properly (laughs)… K: Hãy nhìn việc xảy ra ở Ấn độ. Mussolini là ví dụ hay. Xe lửa chạy tốt (cười)...
27:51 B: It doesn't actually create a need for authority. It creates among people the impression... that they need authority to correct the disorder... that would be more exact.

K: Right.
B: Nó không thực sự tạo ra cần thiết uy quyền. Nó gây cho mọi người ấn tượng rằng họ cần uy quyền để sửa sai vô trật tự cho đúng đắn hơn.

K: Đúng.
28:00 B: Because authority, they don't need it at all... because it's just destructive. B: Bởi vì uy quyền, họ không cần nó đâu bởi nó chỉ phá hoại.
28:04 S: Right, right. S: Đúng, đúng.
28:08 K: So let's start from there. I reject all this - being not insane. In the rejection of authority I have become very sane. I'm beginning to become sane. K: Vậy hãy bắt đầu chỗ này. Tôi ném bỏ hết - không bị điên. Khi vất bỏ uy quyền tôi trở nên rất tỉnh táo. Tôi bắt đầu trở nên tỉnh táo.
28:26 K: So I say, I know I am neurotic; a human being says... I know, now what shall I do? What is the correct action in my life? Can I ever find it, being neurotic? I can't. So I won't ask what is the right action. I will say now... can I free my mind, the mind... from being neurotic, is it possible? I won't go to Jerusalem, I won't to - you follow? to Rome, I won't go to any new… Park Avenue doctor - nobody.

S: Right.
K: Vậy nói, tôi biết tôi loạn thần kinh; một người nói tôi biết, giờ tôi sẽ làm gì? Hành động đúng trong đời tôi là gì? Đang loạn thần kinh, có thể tìm ra? Không thể. Vậy tôi sẽ không hỏi hành động đúng là gì. Tôi sẽ nói tôi có thể làm trí tôi, trí óc khỏi loạn thần kinh, có thể không? Tôi sẽ không đến Jerusalem, sẽ không - kịp không? đến Rome, sẽ không đến bác sĩ... Đại lộ Park mới nào - không ai hết.

S: Đúng.
29:16 K: Because I'm very serious now. I am deadly serious because that is my life. K: Bởi tôi đang rất nghiêm túc. Tôi hết sức nghiêm túc bởi đó là đời tôi.
29:21 S: Right. S: Đúng.
29:22 B: But then, you have to be so serious… then you said that in spite of the immense pressure to escape... B: Nhưng rồi, ngài phải thật nghiêm túc ngài nói thế mặc dù áp lực chạy trốn rất lớn...
29:27 K: I won't. K: Sẽ không.
29:29 B: You won't. But I am saying... one will feel at this juncture... there'll probably be an intense pressure towards escape... saying this is too much.

K: No sir. You see what happens…
S: Ngài sẽ không. Nhưng tôi nói sẽ cảm thấy vào lúc này chắc sẽ có một áp lực lớn để chạy trốn nói là nó quá lớn.

K: Không. Bạn thấy điều xảy ra...
29:40 S: Actually it's not what happens.

B: Why?
S: Thực sự không có gì xảy ra.

B: Tại sao?
29:42 K: When I reject authority, I've much more energy. K: Khi ném bỏ uy quyền, tôi có rất nhiều năng lực.
29:45 S: Tremendous energy. S: Năng lực vô biên.
29:46 B: Yes, if you reject the authority. B: Vâng, nếu bạn ném bỏ uy quyền.
29:48 K: Because I am now concentrated to find out. K: Bởi tôi đang tập trung để tìm kiếm.
29:51 S: That's right. That is what happens… S: Đúng thế. Đó là điều xảy ra...
29:53 K: I'm not looking to anybody. K: Tôi không trông cậy ai hết.
29:55 S: In other words, then I have to… I have to be rawly open to 'what is' - that's all I've got. S: Nói cách khác, rồi tôi phải... Tôi phải non nớt mở cửa 'hiện là' - mọi cái tôi có.
30:03 K: So what shall I do? K: Vậy tôi sẽ làm gì?
30:05 S: When I am rawly open to 'what is'? S: Khi nào tôi non nớt mở cửa 'hiện là'?
30:07 K: Not open. Here is a human being, caught in all this... what shall he do? No authority; knows social discipline is immoral. Right? K: Không phải mở. Con người đây, kẹt trong mọi cái này hắn sẽ làm gì? Không uy quyền; biết kỹ luật xã hội là vô đạo đức. Phải không?
30:29 S: Then it's the intense alertness… S: Rồi nó tỉnh táo cao độ...
30:32 K: No. Tell me. Tell me - you are a doctor... tell me what I am to do. I reject you. K: Không. Nói đi. Bảo tôi - bạn là bác sĩ bảo tôi phải làm gì. Tôi bỏ bạn.
30:38 S: Right. S: Đúng.
30:40 K: Because you are not my doctor, you are not my authority. K: Bởi không phải bác sĩ của tôi, bạn không có quyền.
30:43 S: Right. S: Đúng.
30:44 K: You don't tell me what to do, because you are confused. K: Bạn không bảo tôi phải làm gì, bởi bạn rối loạn.
30:48 S: Right. S: Đúng.
30:49 K: So you have no right to tell me what to do. K: Vậy bạn không có quyền bảo tôi làm gì.
30:51 S: Right. S: Đúng.
30:54 K: So I come to you as a friend and say... 'Let's find out. Because you are serious and I'm serious'. K: Vậy tôi đến như người bạn và nói... 'Hãy tìm xem. Bởi bạn nghiêm túc và tôi nghiêm túc'.
31:00 S: That's right.

K: Let's see how...
S: Đúng thế.

K: Hãy nhìn cách nào...
31:02 S: We can work together… S: Chúng ta có thể cùng làm...
31:05 K: No, no, be careful. I'm not working together. K: Không, không, cẩn thận. Tôi không cùng làm.
31:09 S: You are not going to work together? S: Ngài sẽ không cùng làm à?
31:11 K: No. We are together investigating. K: Không. Chúng ta cùng tìm kiếm.
31:13 S: Together investigating. OK, we won't call it… S: Cùng tìm kiếm. Phải, chúng ta không gọi nó...
31:16 K: No, no. Working together means co-operation. K: Không, không. Cùng làm nghĩa là hợp tác.
31:20 S: Right. S: Đúng.
31:22 K: I'm not co-operating. I say you are like me. What am I to co-operate with? K: Tôi không hợp tác. Tôi nói bạn như tôi. Tôi phải hợp tác với gì?
31:29 S: You don't want to co-operatively investigate? S: Ngài không muốn hợp tác tìm kiếm à?
31:31 K: No. Because you are like me.

S: That's right.
K: Không. Bởi bạn cũng như tôi.

S: Đúng.
31:36 K: Confused, miserable, unhappy, neurotic. Sorry! K: Rối loạn, đau khổ, bất hạnh, loạn thần kinh. Xin lỗi!
31:40 S: Right, right. S: Đúng, đúng.
31:42 K: So I say 'How can we co-operate?' We can only co-operate in neuroticism. K: Nên nói 'Làm sao có thể hợp tác?' Chỉ có thể hợp tác trong loạn thần kinh.
31:48 S: That's right. You mean we will collude essentially to… deceive ourselves. So what are we going to do? S: Đúng vậy. Ý ngài chúng ta sẽ cơ bản cấu kết để tự gạt mình. Vậy chúng ta sẽ làm gì?
31:56 K: So can we investigate together? K: Vậy chúng ta có thể cùng tìm hiểu?
31:59 S: That's a very interesting question. Can we? How can we both investigate together if we are both neurotic? S: Đó là vấn đề rất thú vị. Có thể chứ? Làm sao có thể cùng tìm hiểu nếu đều loạn thần kinh?
32:05 K: No. So I say 'Look... I am going to first see in what ways I am neurotic'. K: Không. Nên tôi nói 'Nhìn... Trước hết tôi sẽ nhìn tôi loạn thần kinh lối nào'.
32:13 S: OK. All right. Let's look at it. S: Phải. Tốt. Hãy nhìn đi.
32:16 K: Yes, look at it. In what way am I neurotic? A human being... who comes from New York, or Tokyo... or Delhi, or Moscow, or wherever it is. He says 'I know I am neurotic... society is neurotic, the leaders are neurotic... and I am the world and the world is me'. So I can't look to anybody. See what that gives you, what it does? K: Vâng, nhìn nó. Tôi loạn thần kinh lối nào? Con người đến từ New york, hay Tokyo hay Delhi, hay Moscow, hay đâu đó. Hắn nói 'Tôi biết tôi loạn thần kinh xã hội loạn thần kinh, lãnh đạo loạn thần kinh và tôi là thế giới và thế giới là tôi'. Nên tôi không thể trông cậy ai. Nhìn nó cho bạn gì, nó làm gì?
32:49 S: It really puts you straight up there in front. S: Nó thực sự đẩy bạn ra đàng trước.
32:54 K: It gives you a tremendous sense of integrity. K: Nó cho bạn cảm giác lớn lao của tính trọn vẹn.
32:59 S: Right. You have the ball in your hands, now run with it. S: Đúng. Bạn có banh trong tay, giờ thì chạy đi.
33:12 K: Now, can I - 'I' being a human being... Can I look at my neurotic things? Is it possible to see my neuroticism? What is neuroticism? What makes me neurotic? All these things that are put into me... into me in the sense of the 'me' that has... collected all this, which makes the 'me'. Can my consciousness empty all that? K: Giờ, tôi có thể - 'tôi' là con người... Tôi có thể nhìn vào loạn thần kinh? Có thể thấy loạn thần kinh của tôi? Loạn thần kinh là gì? Cái gì làm tôi loạn thần kinh? Mọi thứ được đặt trong tôi trong tôi, trong cảm giác cái 'tôi' đã tập hợp mọi thứ này, làm nên cái 'tôi'. Nhận thức có thể quét hết chúng?
33:46 S: Your consciousness is that though. S: Nhận thức là nó mà.
33:51 K: Of course.

B: Is it only that?
K: Dĩ nhiên.

B: Chỉ là nó à?
33:54 K: For the moment I am limiting it to that. K: Tạm thời tôi giới hạn tới đó.
33:57 S: That is my consciousness. That very… the proliferation of my fragmentation... my thought is my neuroticism. What am I going to do with this... what am I going to do here, where am I going to get this... or what am I going to do there... or how am I going to - I mean this 'me' is... made out of the proliferation of these fragments. Right? S: Đó là nhận thức. Nó sự phát triển của manh mún suy nghĩ tôi là loạn thần kinh. Tôi sẽ làm gì với nó tôi sẽ làm gì ở đây, tôi sẽ nắm nó nơi nào hay tôi sẽ làm gì đàng kia hay làm sao tôi sẽ - tôi nói 'tôi' là hình thành do sự phát triển manh mún. Phải không?
34:26 K: Of course. But also this means... a tremendous question, you follow? Can I, can the consciousness of man - which began 5... 10 million years ago... with all the things that have been put into it... generation after generation, generation after generation... from the beginning until now... you are asking, all that is neurotic, old boy... all that is a fragmented collection; can you take one at a time of those and look at it? Or can you take the whole of it and look? K: Dĩ nhiên. Nhưng nó cũng là vấn đề lớn lao, kịp không? Tôi có thể, nhận thức con người có thể - nó bắt đầu 5, 10 triệu năm trước với mọi thứ được đặt vào đó thế hệ này sang thế hệ khác, tiếp nối từ lúc ban đầu đến nay bạn hỏi, mọi thứ là loạn thần kinh, anh bạn mọi cái đó là tập hợp manh mún; bạn có thể mỗi lần lấy một cái và nhìn? Hay bạn có thể nắm tất cả và nhìn?
35:16 S: Yes. Can you take the whole of it and look - that's not clear. How can you take the whole of it and look? S: Vâng. Bạn có thể nắm tất cả và nhìn - đó chưa rõ. Làm sao bạn có thể nắm toàn bộ và nhìn?
35:24 B: It seems a language problem there because you say... if you are that, how are you to look at it? B: Hình như vấn đề ngôn ngữ đó bởi ngài nói nếu bạn là nó, làm sao bạn nhìn nó?
35:33 K: I'll show you in a minute - we'll go into it. K: Tôi sẽ chỉ bạn trong một phút - chúng ta sẽ tìm.
35:35 B: No, but I meant that it is a difficulty of stating it. B: Không, nhưng ý tôi nói là khó nói rõ lắm.
35:39 K: Stating it - I know. It is a verbal, you know... the words are wrong, you see?

B: The words are wrong.
K: Nói rõ - tôi biết. Chữ nghĩa, bạn biết chữ là sai, bạn thấy không?

B: Chữ là sai.
35:45 S: Because the words are made by this very system… S: Bởi chữ hình thành do chính hệ thống ấy...
35:48 B: So we shouldn't take these words too literally. B: Vậy chúng ta không nên dùng chữ quá cứng nhắc.
35:50 K: Too literally, of course. K: Quá cứng nhắc, dĩ nhiên.
35:52 B: Could we say that the words can be used flexibly? B: Chúng ta có thể nói chữ được dùng linh động?
35:54 S: Right. Now that's a good point… S: Đúng. Giờ đó là vấn đề hay...
35:56 K: No - the word is not the thing. K: Không - chữ không phải vật.
35:58 S: That's right. The word is not the thing but the word points... at something much bigger than itself. S: Đúng thế. Chữ không phải vật nhưng chữ chỉ vào điều gì lớn hơn nó nhiều.
36:03 K: No. The word is not the thing. It may be the big thing or the little thing... but the word is not that.

S: Not that.
K: Không. Chữ không phải vật. Nó có thể là vật lớn hay vật nhỏ nhưng chữ không phải nó.

S: Không phải nó.
36:10 B: No, but we are using words and the question is how are we... to understand them. You see they are in some way a clue... B: Không, nhưng chúng ta dùng chữ và vấn đề là làm sao hiểu chúng. Ngài xem cách nào đó chúng gợi ý...
36:16 K: ...an impediment and - quite. K: ...vật cản trở và - đúng.
36:18 B: ...in some way a clue to what we are talking about... It seems to me that one trouble with the words... the way we take them... we take them to mean something very fixed, like saying... B: ...cách nào đó gợi ý về điều chúng ta nói... Dường như một vấn đề với chữ nghĩa là chúng ta dùng chúng dùng cho ý nghĩa gì rất cố định, như nói...
36:28 K: ...this is a chair. K: ...đây là cái ghế.
36:29 B: ...this is exactly a chair. My consciousness is just so. I am the neurosis, therefore we take it very fixed. B: ...đây đúng là cái ghế. Nhận thức là vậy đó. Tôi loạn thần kinh, nên tôi dùng nó cứng nhắc.
36:38 K: It's moving, it's subtle... it's much more... K: Nó chuyển động, linh hoạt...nó rất là...
36:41 B: It's moving and changing, therefore you can't just... exactly say I am the neurosis or I'm not the neurosis. B: Nó di động và thay đổi, nên ngài không thể nói chính xác tôi có loạn thần kinh hay không.
36:46 K: It is constantly in flux. K: Nó luôn trong dòng chảy.
36:48 S: But he is saying something bigger which is... the fact that the very thing that we are investigating... I mean, the way we use words as the thing... is the very movement that we are investigating. That is the consciousness. S: Nhưng anh ta nói điều gì lớn hơn là sự kiện rằng chính việc chúng ta tìm kiếm... Tôi nói, chúng ta dùng chữ như vật gì là chính chuyển động chúng ta tìm kiếm. Đó là nhận thức.
37:06 K: That's it. Would you repeat that once more? K: Đúng đó. Bạn có thể nói lại lần nữa?
37:09 S: Yes. That the very act of the word being seen... as the thing by consciousness... that very movement is the thing we must investigate. S: Vâng. Chính hành động của chữ được thấy như vật gì bởi nhận thức chính chuyển động ấy là vật chúng ta tìm kiếm.
37:21 K: Of course, yes.

B: Yes.
K: Dĩ nhiên, vâng.

B: Vâng.
37:23 K: Now, can you look at it without the word? Is that possible? The word is not the thing. The word is a thought. And as a human being I realise... I am neurotic, neurotic in the sense, I believe, I live in conclusions, in memories... which are all neurotic processes. In words, pictures and reality. I believe! K: Giờ, bạn có thể nhìn nó không chữ? Có thể không? Chữ không phải sự vật. Chữ là ý niệm. Và như con người, tôi nhận ra tôi loạn thần kinh, loạn thần kinh trong nghĩa, tôi tin, tôi sống bằng kết luận, ký ức là tiến trình loạn thần kinh. Vào chữ, hình ảnh, thực tế. Tôi tin!
38:05 S: That is how you live. S: Đó là cách bạn sống.
38:08 K: My belief is very real, it may be illusory... - all beliefs are illusory... but because I believe so strongly they are real to me. K: Niềm tin tôi rất thực, nó có thể ảo... - mọi tin tưởng đều ảo nhưng bởi tôi tin quá mạnh chúng thực với tôi.
38:18 S: Right.They are very real to you. S: Đúng. Chúng rất thực với ngài.
38:22 K: Very. So can I look at the nature... of the belief, how it arose - look at it? K: Rất. Vậy có thể nhìn vào bản chất của niềm tin, cách nó khởi - nhìn nó?
38:32 S: Look at how I am living in the world... in which I am trapped by the belief... in the word is the thing. Look at that movement. S: Nhìn vào cách tôi sống trên đời trong đó tôi bị bẫy bởi niềm tin vào chữ nghĩa là vật. Nhìn chuyển động ấy.
38:41 K: Don't expand that. I understand. Just look at… You have a belief, haven't you?

S: Oh, yes.
K: Đừng mở rộng thế. Tôi hiểu. Chỉ nhìn... Bạn có niềm tin, phải không?

S: Ồ, vâng.
38:46 K: Now, look at it. Can you look at it? K: Nhìn nó. Bạn có thể nhìn nó?
38:51 S: I saw, this morning we were talking about the fact... that the belief is doctor - word, thing. S: Tôi đã thấy, sáng nay chúng ta nói về sự kiện rằng niềm tin là bác sĩ - chữ, vật.
38:57 K: Don't expand it. Can you look at that fact that you have a belief? Whatever it is, god... The State is the most important, or whatever it is. K: Đừng mở rộng. Bạn có thể nhìn sự kiện bạn có niềm tin? Dù là gì, thượng đế... Quốc gia là quan trọng nhất, hay gì đó.
39:13 S: Right. S: Đúng.
39:14 K: Marx is newest god, or Mao and so on and so on. K: Marx là thượng đế mới, hay Mao, v.v..
39:23 S: But I believe it is true. S: Nhưng tôi tin đó là thật.
39:26 K: No, no. Can you look at that belief? K: Không, không. Bạn có thể nhìn niềm tin?
39:32 S: As a belief and not as a fact. S: Như niềm tin và không như sự kiện.
39:36 K: Ah, no. It is a reality to you when you believe in it. Go to a Catholic, a Hindu, or a Marxist... K: À, không. Nó là thực tại với bạn khi bạn tin. Đến với người Cơ đốc, Hinđu, hay theo Marx...
39:44 S: Right. But how am I going to look at it if I really believe it? In other words, look. I say there is a god! S: Đúng. Nhưng làm sao tôi nhìn nó nếu tôi thực sự tin nó? Nói cách khác, nhìn. Tôi nói có thượng đế!
39:51 K: Right. K: Đúng.
39:53 S: Now you are telling me to look at my belief in the god. S: Giờ ngài bảo tôi nhìn niềm tin vào thượng đế.
39:58 K: Why do you believe? Who asked you to believe? What is the necessity of god? Not that I'm an atheist - I am asking you. K: Tại sao bạn tin? Ai yêu cầu bạn tin? Cần thiết thượng đế là gì? Không phải tôi vô thần - tôi hỏi bạn.
40:06 S: I know it's there. God is there for me, if I believe. S: Tôi biết đó. Thượng đế ở đó với tôi, nếu tôi tin.
40:09 K: Then there is no investigation, you have stopped. You have blocked yourself. You have shut the door. K: Vậy không còn tìm kiếm, bạn đã dừng lại. Bạn đã khoá mình lại. Bạn đã đóng cửa.
40:14 S: That's right. So how are we going to get... you see, we have got such beliefs. S: Đúng vậy. Vậy làm sao chúng ta được ngài xem, chúng ta có niềm tin thế.
40:22 K: Ask him.

B: What?
K: Hỏi hắn.

B: Gì nào?
40:23 K: You have tried 100 times to show... to somebody who has a very strong belief... he says 'What are you talking about? This is reality'. K: Bạn đã cố hàng 100 lần chỉ ra cho ai có niềm tin quá mạnh hắn nói 'Bạn nói về cái gì? Đó là thực tại'.
40:32 B: Yes. That's the thing of how our word becomes reality. Can we investigate that? B: Vâng. Đó là việc làm sao chữ thành thực tại. Chúng ta có thể tìm?
40:38 S: How can we get at this? I think we have loads of these... unconscious beliefs that we don't really shake... like the belief in the 'me'. S: Làm sao có thể hiểu? Tôi nghĩ chúng ta có gánh nặng niềm tin vô thức thực sự không lay chuyển như niềm tin vào cái 'tôi'.
40:48 K: He is asking some other question. K: Hắn đang hỏi vấn đề khác.
40:51 B: How thought or the word becomes the sense of reality… B: Làm sao ý nghĩ hay chữ thành cảm giác thực tại...
40:56 K: Why words have become realities? K: Tại sao chữ trở thành thực tại?
40:59 B: I think a deeper question is how the mind sets up... the sense of reality. If I look at things I may think... they are real, sometimes mistakenly, that's an illusion... but when it comes to… even with objects you can say a word... and it seems real when you describe it that way. And therefore in some way... the word sets up in the brain a construction of reality. Then everything is referred to that construction of reality. B: Tôi nghĩ câu hỏi sâu hơn là làm sao trí óc xếp đặt cảm giác thực tại. Nếu tôi nhìn vật tôi có thể nghĩ chúng là thực, đôi khi sai lầm, đó là ảo tưởng nhưng khi đến ngay cả với vật mà bạn có thể nói một chữ và nó như thực khi bạn diễn tả nó cách ấy. Và vì vậy cách nào đó chữ xếp đặt trong não cấu trúc của thực tại. Rồi mọi vật được dựa vào cấu trúc thực tại ấy.
41:29 S: How am I to investigate that? S: Làm sao tôi tìm hiểu nó?
41:32 K: What created that reality? Would you say everything that thought has created... is reality, except nature? K: Cái gì tạo ra thực tại ấy? Bạn nói rằng mọi vật mà suy nghĩ tạo ra là thực tại, trừ thiên nhiên?
41:51 B: Thought didn't create nature.

K: Of course, not.
B: Ý nghĩ không tạo ra tự nhiên.

K: Dĩ nhiên, không.
41:53 B: But I meant... Can't we put it that thought can describe nature. B: Nhưng ý tôi... Không thể nói ý nghĩ có thể mô tả tự nhiên?
41:57 K: Yes, thought can describe nature - poetry, all the rest of it. K: Vâng, suy nghĩ có thể diễn tả tự nhiên - thơ ca, v.v..
42:00 B: And also measure it. B: Và cũng đo lường nó.
42:02 K: Imagination - all the rest of it. Can we say, thought... whatever it has put together, is reality? The chair, the table... all these electric lights; It hasn't created nature, but it can describe it. K: Tưởng tượng - mọi thứ. Có thể nói, ý nghĩ cái gì nó xếp đặt lại, là thực tại? Cái ghế, cái bàn cả ánh sáng điện kia; Nó không tạo ra tự nhiên, nhưng có thể diễn tả.
42:24 B: And also make theories about it. B: Và cũng làm lý thuyết về nó.
42:26 K: Make theories and all the rest of it. And also, the illusion that it has created is a reality. K: Làm lý thuyết và mọi thứ. Và cũng, ảo tưởng rằng nó tạo ra thực tại.
42:35 S: Right. S: Đúng.
42:37 B: But isn't it to a certain extent... this construction of reality has its place... because, if I feel that the table is real... although the brain has constructed that, it's OK. But at some stage we construct realities that are not there. We can see this sometimes in the shadows on a dark night... constructing realities that are not there. B: Nhưng không phải rộng ra cấu trúc của thực tại có vị trí? bởi vì, nếu tôi thấy cái bàn là thực dù là não đã xây nên thế, nó đúng. Nhưng ở mức độ khác chúng ta xây lên thực tại không có. Chúng ta có thể thấy nó đôi khi trong bóng mờ đêm đen xây lên thực tại không có ở đó.
43:00 K: Fear that there is a man there. K: Sợ hãi rằng có một người ở đó.
43:02 B: Yes. Also all sorts of tricks and illusions are possible... by conjurors and so on. But then it goes further and we say that mentally... we construct a psychological reality… B: Vâng. Cũng như mọi trò lừa và ảo tưởng có thể bởi ảo thuật gia, v.v.. Nhưng rồi đi xa hơn và chúng ta nói về tinh thần chúng ta xây dựng thực tại tâm lý...
43:14 K: That's where it comes. K: Đến chỗ đó.
43:16 B: …which seems intensely real, very strong. But it seems to me the question is... what is it that thought does to give that sense... of reality, to construct reality? B: ...hình như rất là thực, rất mạnh. Nhưng dường như vấn đề là cái gì suy nghĩ làm để cho cảm giác thực tại, để dựng lên thực tại?
43:29 K: What does thought do, bring about, to create that reality? K: Suy nghĩ làm gì, gây ra, tạo ra thực tại ấy?
43:35 S: Yes. Like if you talk to someone who believes in god... they say to you that is real... that it's really there, it is not a construction. And if you talk to somebody who really believes in their self... I have talked to many people and you have been talking... to the psychotherapists, they say that the self is real... that it exists, it's a thing. You heard a man once say, a psychotherapist says... to Krishnaji, 'We know the ego exists'... 'We got a theory - it exists'. S: Vâng. Như khi bạn nói với ai tin thượng đế họ nói với bạn đó là thực rằng nó thực sự đó, không phải dựng lên. Và nếu bạn nói với ai thực sự tin vào cái ngã họ tôi đã nói với nhiều người và bạn đã nói với các nhà phân tâm trị liệu, họ nói ngã là thực nó hiện hữu, nó là một vật. Có lần bạn nghe nói, nhà phân tâm trị liệu nói với Krishnaji, 'Chúng ta biết có bản ngã'... 'Chúng ta có lý thuyết - nó có'.
44:08 B: Well, it is not only that, I think people have felt its reality... what happens is that the illusion builds up very fast; once you construct the reality, all sorts of events... are referred to it as if they were coming from that reality... it builds up a tremendous structure... a cloud around it of support. B: À, không chỉ vậy, tôi nghĩ mọi người cảm thấy thực tại điều xảy ra là ảo tưởng dựng lên rất nhanh; hễ bạn dựng lên thực tại, mọi loại sự kiện dựa vào nó như là chúng đến từ thực tại ấy nó dựng lên cấu trúc bao la vầng mây quanh nó để bảo vệ.
44:26 S: So how am I to investigate my reality-making mechanism? S: Vậy làm sao tôi tìm ra cơ chế tạo thực tại của mình?
44:29 K: Wait. We have 5 minutes more. So let's come to it. What are we doing now?

S: We're moving. It's moving.
K: Khoan. Chúng ta còn 5 phút nữa. Đến đó đi. Làm gì đây?

S: Chúng ta di chuyển. Nó di chuyển.
44:40 K: What are we doing? We have said... no authority, nobody can say to another... 'This is the right thing to do'. We are trying to find out... what is the correct action in life. I can only find that out... if there is no disorder in me. 'Me' is the disorder. K: Làm gì nào? Chúng ta nói không uy quyền, không ai có thể bảo ai... 'Đây là việc đúng nên làm'. Chúng ta cố tìm ra hành động đúng là gì trong đời. Tôi chỉ có thể tìm ra nó nếu không có vô trật tự trong tôi. 'Tôi' là vô trật tự.
45:07 S: Right. That's right. S: Đúng. Đúng vậy.
45:10 K: However real that 'me' is, that is the source of disorder. K: Dù cái 'tôi' thực thế nào, nó là gốc vô trật tự.
45:14 S: Right. S: Đúng.
45:16 K: Because that separates, that divides... - me and you and we and they... my nation, my god - me. Now, we are asking… With its consciousness... Can that consciousness be aware of itself? Aware like thought thinking. K: Bởi vì nó phân chia, chia rẻ... - tôi và anh và chúng ta và họ xứ tôi, thượng đế tôi - tôi. Giờ, chúng ta hỏi... Với nhận thức... Nhận thức có thể ý thức chính nó? Biết như ý nghĩ suy nghĩ.
45:50 B: Thinking about itself? B: Suy nghĩ về chính nó?
45:51 K: Thought can… Put it very simply, Can thought be aware of its own movement? K: Ý nghĩ có thể... Nói đơn giản, Ý nghĩ có thể ý thức chuyển động của nó?
46:00 B: Yes.

S: That's the question.
B: Vâng.

S: Đó là vấn đề.
46:01 B: That's the question. Could we say a self-reference... of thought… Thought understanding... its own structure and its own movement. B: Đó là vấn đề. Chúng ta có thể nói tự xem xét về ý nghĩ... Ý nghĩ hiểu cấu trúc và chuyển động của nó.
46:09 S: Its own movement. But is that thought that is aware of itself? Or is it something else?

K: Try it! Try it!
S: Chuyển động của nó. Nhưng ý nghĩ có ý thức chính nó? Hay điều gì khác?

K: Thử đi! Thử đi!
46:16 S: Try that.

K: Do it now, 4 minutes you have! Do it now. Whether you can be aware of your - not you... whether thought can be aware of itself. Of its movement.
S: Thử đi.

K: Làm ngay đi, bạn còn 4 phút! Làm ngay đi. Xem bạn có thể ý thức bạn - không phải bạn xem ý nghĩ có thể ý thức chính nó. Về chuyển động của nó.
47:00 S: It stops. S: Nó dừng.
47:03 K: What does that mean? K: Vậy nghĩa là gì?
47:06 S: It means what it says, it stops, that it can't be that with the observation of thought, thought stops. S: Nghĩa là nó nói, nó dừng, nó không thể là rằng với quan sát ý nghĩ, ý nghĩ dừng lại.
47:20 K: No - don't put it that way.

S: How would you put it?
K: Không - đừng nói cách ấy.

S: Ngài nói thế nào?
47:25 K: It is undergoing a radical change. K: Nó trải qua thay đổi tận gốc.
47:30 B: So the word thought is not a fixed thing. B: Vậy chữ ý nghĩ không phải vật cứng nhắc.
47:33 K: No.

S: The word thought…
K: Không.

S: Chữ ý nghĩ...
47:35 B: …does not mean a fixed thing. But it can change, right? B: ...không là vật chết. Mà có thể thay đổi, phải không?
47:38 K: Right.

B: In perception.
K: Đúng.

B: Khi nhận thức.
47:43 K: You have told me, other scientists... have told me, in the very observation... through a microscope, the object undergoes a change. K: Bạn nói với tôi, các nhà khoa học nói với tôi, chính trong quan sát qua kinh hiển vi, vật trải qua thay đổi.
47:51 B: In the quantum theory the object is... cannot be fixed apart from the act of observation. B: Trong thuyết lượng tử vật là không thể xác định rời với hành động quan sát.
47:58 S: This is true with patients in psychoanalysis. Being with the patient, they change automatically. S: Nó thực với bịnh nhân trong phân tâm học. Ở với bịnh nhân, họ tự động thay đổi.
48:03 K: Forget the patient, you are the patient! K: Quên bịnh nhân đi, bạn là bịnh nhân!
48:05 S: I'm the patient. It changes. S: Tôi là bịnh nhân. Nó thay đổi.
48:08 K: No, no. K: Không, không.
48:12 S: It stops. S: Nó dừng lại.
48:13 K: What takes place when thought is aware of itself? Sir, this is an extraordinarily important thing. K: Điều gì xảy ra khi ý nghĩ ý thức chính nó? Đây là một điều hết sức lạ lùng.
48:33 B: Yes. B: Vâng.
48:37 K: That is, can the doer be aware of his doing? Can I move this vase from here to there... can I be aware of that - moving? K: Tức là, người làm có thể ý thức hành động hắn? Tôi có thể dời cái bình đây lại kia tôi có thể ý thức nó - dời?
48:58 S: Yes. S: Vâng.
48:59 K: I can physically. That's fairly simple. I stretch out the arm and so on and so on. K: Về vật lý tôi có thể. Khá đơn giản. Tôi đưa cánh tay ra, v.v..
49:04 S: Yes. S: Vâng.
49:05 K: But is there an awareness of thought which says... yes, thought is aware of itself... its movement, its activity, its structure... its nature, what it has created... what it has done in the world, the misery... all the rest of it? K: Nhưng có chăng ý thức về ý nghĩ nói vâng, ý nghĩ ý thức chính nó chuyển động, hoạt động, cấu trúc của nó bản chất nó, nó tạo ra cái gì nó đã làm gì trên đời này, đau khổ mọi thứ?
49:27 S: Is there an awareness of the doing of the brain? Let me ask you something? Why do you think you can be aware of... S: Có chăng ý thức về việc làm của não? Để tôi hỏi ngài gì chứ? Tại sao ngài nghĩ ngài có thể ý thức...
49:44 K: Time. K: Thời gian.
49:46 S: I want to save that question for tomorrow. S: Tôi muốn dành vấn đề này lại ngày mai.