Krishnamurti Subtitles home


MA7879D3 - Bạn có thể hiểu đời sống đạo là gì?
Buổi Thảo Luận 3 Madras (Chennai), India 11 tháng Giêng 1979



1:18 As we said the last time that we met here the day before yesterday, this is a dialogue, a conversation between two friends who want to talk over any problem, any issue they have. Như đã nói vừa rồi gặp nhau ở đây ngày hôm kia, đây là đối thoại, trò chuyện giữa hai người bạn muốn thảo luận vấn đề gì họ có.
1:42 So, what would be the relevant and worthwhile question to ask, and out of that perhaps a right answer can come. Vậy, câu hỏi nào thích hợp và đáng giá để hỏi, và từ đó câu trả lời đúng có thể đến.
1:55 What shall we talk about this morning? Chúng ta sẽ nói về gì sáng nay?
1:58 Q:Sir, most people believe in things like god, religions, astrology, numerology, and the like. Q:Đa số người tin gì như thần thánh, tôn giáo, chiêm tinh, thần số, và tương tự.
2:08 They spend a lot of time, money, their material resources, believing that these things will, they will be amply rewarded for their efforts. Họ phí thì giờ, tiền bạc, nguồn vật chất, tin mấy việc này sẽ, họ sẽ được thưởng đầy đủ vì cố gắng.
2:20 How to save them? Làm sao cứu họ?
2:24 Q:Sir, in this existence only at the point of death all our accumulations come to an end. So, unless we understand death very deeply any amount of effort on our part to end the psychological memory would be absolutely futile. Q:Trong đời sống này chỉ ở thời điểm chết mọi tích luỹ sẽ chấm dứt. Vậy, trừ khi hiểu rõ cái chết mọi thứ cố gắng chấm dứt ký ức tâm lý tuyệt đối vô ích.
2:39 K:Right. K:Đúng.
2:42 Q:Can we discuss the relationship between time and awareness? Q:Có thể thảo luận liên hệ giữa thời gian và nhận biết?
2:46 Q:You have often urged people to be free of violence, but I really wonder what we could do if we are faced with a practical problem. Q:Ngài luôn thúc người ta lìa bạo lực, nhưng tôi thực sự hỏi chúng ta có thể làm gì khi giáp mặt thực vấn đề.
2:56 Like, say, somebody attacking you, when you are defenceless, so shouldn't you have to retaliate with violence? Ví như, ai đó tấn công ngài, khi ngài không phòng vệ, vậy ngài không cần trả đủa với bạo lực ư?
3:04 K:Right, sir. K:Đúng.
3:06 Q:What is clear thinking so that I can find a lot of energy? Q:Gì là suy nghĩ trong sáng để tôi có thể có nhiều năng lực?
3:13 Q:Can we discuss the relationship between time and awareness? Q:Có thể thảo luận liên quan giữa thời gian và nhận biết?
3:30 K:I have understood, sir. What is the relationship between time and awareness. K:Tôi hiểu. Liên hệ gì giữa thời gian và nhận biết.
3:41 Q:Sir, can we discuss the relationship between truth, actuality and reality? Q:Chúng ta có thể thảo luận liên quan giữa sự thật, hiện thực và thực tại?
3:48 K:The relationship between actuality and reality. Just a minute, sir.

Q:It is pointed out that listening is the way of life, but the quality of listening, or observation, which you point out indicate a feeling that it is beyond the mind.
K:Liên quan giữa hiện thực và thực tại. Chỉ một phút.

Q:Nói rằng nghe là lối sống, nhưng tính chất nghe hay quan sát, ngài nói chỉ ra cảm nhận nó vượt trí óc.
4:04 Q:I have a problem, sir. Q:Tôi có vấn đề.
4:07 K:Thank goodness! (Laughter) Q:Meditation as generally understood is taking some time apart from our daily activities and concentrating the mind on some form, or some name, or some idea. K:Lạy trời! (Cười)

Q:Thiền định như được hiểu chung là để ra chút thời gian từ hoạt động hàng ngày và tập trung vào hình tượng, hay tên, hay ý niệm nào.
4:27 Sir, I have practised it for years and I have found that it has had absolutely no effect on my life or on curbing any of my evil tendencies. Tôi đã thực hành nhiều năm và thấy nó thật không tác dụng gì đời sống hay kiểm soát khuynh hướng xấu.
4:36 Well, sir, could we explore the possibility of making one's daily life, entire waking life, including the time we spend on our activities, into one continuous form of meditation? Vậy, có thể thám sát khả năng làm sống hàng ngày, hoàn toàn tỉnh thức, gồm cả thời gian hoạt động, vào một hình thức liên tục của thiền định?
4:54 Q:Sir, is not the observation in itself an instantaneous action? Can we discuss about it? Any observation is instantaneous. Q:Quan sát tự nó không là hành động tức thì sao? Có thể thảo luận nó? Quan sát là tức thì.
5:02 K:Now, sir. Now we have had so many questions I am quite lost. K:Giờ. Có quá nhiều câu hỏi đến nổi tôi lạc mất.
5:07 Q:Krishnaji, maybe this question would cover a lot of them. Q:Krishnaji, có thể câu này bao hàm hết.
5:14 We seem to be interested in a religious life, but it seems that culture and tradition get in the way. One wonders how we can live with culture and tradition or can one live with culture and tradition? Chúng ta hình như quan tâm đời sống tôn giáo, nhưng có vẻ văn hóa và truyền thống xen vào. Hỏi làm sao có thể sống với văn hoá và truyền thống hay có thể sống với văn hoá và truyền thống?
5:28 K:Can one live a religious life, in daily life, without tradition. Is that it?

Q:And culture, yes.
K:Có thể sống đời sống đạo, hàng ngày, không truyền thống. Phải không?

Q:Và văn hoá, vâng.
5:37 K:Without tradition. I don't quite follow your question. K:Không truyền thống. Tôi không theo kịp câu hỏi.
5:41 Q:It seems that we are interested in a religious life, but we are not able to get anywhere because we are so involved with tradition and culture, and how do we live with tradition and culture, or does that have any part in religious life? Q:Hình như chúng ta quan tâm đời sống đạo, nhưng không thể có mọi nơi bởi quá dính truyền thống và văn hoá, và làm sao sống với truyền thống và văn hoá, hay nó có phần trong đời sống đạo?
5:54 K:Has tradition and culture any part in religious life? K:Truyền thống và văn hoá có phần trong đời sống đạo?
6:04 Do you want to discuss that? Bạn muốn thảo luận nó?
6:08 Q:No.

K:No?
Q:Không.

K:Không?
6:15 Q:As we have been talking about, when there is deep profound interest and care thought won't interfere. Q:Như chúng ta đã nói, khi có quan tâm và để ý sâu sắc, suy nghĩ không xen vào.
6:23 Is that interest and attention free of thought, sir? Quan tâm và chú tâm lìa suy nghĩ?
6:30 K:I can't hear it. Would you please speak a little louder, sir? K:Không thể nghe. Bạn vui lòng nói lớn hơn chút?
6:39 Q:I heard you saying when there is profound interest thought won't interfere. Q:Tôi nghe ngài nói khi có quan tâm sâu sắc suy nghĩ không xen vào.
6:48 Is that interest free of thought, sir? Quan tâm lìa suy nghĩ ư?
6:55 K:Is this a problem to any of you, all this? K:Đây là vấn đề với tất cả các bạn?
7:03 Just a minute, sir, there are so many questions. Một phút thôi, có quá nhiều câu hỏi.
7:08 Q:We are full of problems. Q:Chúng tôi đầy vấn đề.
7:10 K:Perhaps if we could take the question: what place has tradition and culture in a religious life? K:Có thể nếu lấy câu hỏi: truyền thống và văn hoá có vị trí gì trong đời sống đạo?
7:24 Would you like to discuss that, would that be worthwhile? I think perhaps if we could go into that question and answer deeply that enquiry, perhaps we could include all the other questions in it. Bạn có muốn thảo luận, nó đáng giá chứ? Tôi nghĩ, nếu có thể đi sâu vấn đề và trả lời sâu sắc tìm kiếm ấy, có lẽ gồm hết vấn đề khác trong nó.
7:42 May we do that? Yes, sir? What would you think is culture? No, not theoretically, actually, what does culture mean? Chúng ta làm chứ? Vâng? Bạn nghĩ văn hoá là gì? Không, không lý thuyết, thực tế, văn hoá nghĩa gì?
8:05 The word 'culture' means to grow, to cultivate, to develop, to expand, to flower, to be, and so on, or to become. Chữ 'văn hoá' nghĩa lớn lên, vun xới, phát triển, mở rộng, nở hoa, sống, và v.v.., hay trở thành.
8:30 Have you had culture in that sense in your life? Bạn có văn hoá nghĩa ấy trong đời sống?
8:38 To grow, to develop the intellect, the mind, the heart, all the very, very subtle senses, and so on, that's part of culture. Lớn lên, phát triển tri thức, trí óc, tâm hồn, mọi ý nghĩa rất tinh tế, v.v.., là một phần của văn hoá.
8:56 So that is what we mean by culture. Do we agree to that? To the meaning of that word, would you agree to all that? Vậy đó là nghĩa văn hoá. Chúng ta đồng ý thế? Nghĩa của chữ ấy, bạn đồng ý cả chứ?
9:08 No?

Q:Yes.
Không?

Q:Vâng.
9:09 K:Right. And what do you mean by tradition? K:Đúng. Và ý bạn truyền thống là gì?
9:18 Go on, sir. Tradition implies, doesn't it, values, beliefs, dogmas, rituals, handed down from generation to generation, handed over from father to son, to son, to son. Tiếp tục. Truyền thống hàm ý giá trị, niềm tin, giáo lý, lễ lạy, truyền từ thế hệ sang thế hệ, truyền từ cha đến con, con, con.
9:44 There is the tradition of the Upanishads, the Gita, handed down, what the writer meant, and it has been handed down in this country, or in various other countries, and that is what we call tradition. Có truyền thống của Upanishads, Gita, truyền, ý của người viết, và nó được truyền vào xứ này, hay nhiều xứ khác, và đó là cái chúng ta gọi truyền thống.
10:08 Is that right? Phải không?
10:11 Q:Tradition, I think, is the preservation of culture as well. Q:Truyền thống, tôi nghĩ, cũng là gìn giữ văn hoá.
10:15 K:Preservation of culture as well. Which means culture being values, beliefs, rituals, gods, concepts, principles, ideals, all that has been handed down and you have marvellously preserved it. K:Cũng gìn giữ văn hoá. Tức văn hoá là giá trị, niềm tin, lễ lạy, thần thánh, quan niệm, nguyên tắc, lý tưởng, mọi cái được truyền và bạn gìn giữ nó tuyệt vời.
10:36 Is that it? As you cultivate a beautiful garden where flowers grow, there is shadow, sunlight, beauty, and you preserve that. Phải không? Như bạn vun xới khu vườn đẹp nơi hoa nở, có bóng râm, ánh mặt trời, vẻ đẹp, và bạn gìn giữ nó.
10:57 And tradition means also to hand it down - concepts, beliefs, and so on. Và truyền thống cũng nghĩa trao truyền - quan niệm, niềm tin, v.v..
11:08 And also please bear in mind that word means treason, betrayal. Và cũng xin nhớ rằng chữ ấy nghĩa là phản, phản bội.
11:18 Right? So, what has tradition and culture to do with a religious life? Phải không? Vậy, truyền thống và văn hoá có liên quan gì với đời sống đạo?
11:31 Go on, sir. Tiếp tục.
11:39 Q:Is it the religious life that is being betrayed by tradition? You say tradition is treason, the meaning of tradition is treason. What is being betrayed? Q:Sống đạo là bị phản bội bởi truyền thống? Ngài nói truyền thống là phản, truyền thống nghĩa phản bội. Phản bội gì?
11:51 K:What do you mean by betrayal? When you are functioning with a deep, ingrained, conditioned mind - right? - as most people who are traditionalists, how can they betray? K:Ý bạn phản là gì? Khi bạn làm với trí óc bị qui định, ăn sâu - phải không? - như đa số người theo truyền thống, làm sao có thể phản bội?
12:14 They are betraying the present. No? Are you interested in all this? Or is it a nice cool morning, and we can sit quietly together under the trees? Họ phản bội hiện tại. Không à? Bạn quan tâm cả chứ? Hay đây là buổi sáng dễ chịu, và có thể cùng ngồi yên lặng dưới tàng cây?
12:33 You understand my questions, sirs? What has tradition and culture to do with a religious life, and what do we mean by a religious life, so we can expand it, shall we? Bạn hiểu câu hỏi? Truyền thống và văn hoá liên quan gì đời sống đạo, và ý chúng ta sống đạo là gì, có thể mở rộng nó, sẽ chứ?
12:56 Are you interested in all this? What do you consider is life? Bạn có quan tâm hết đó? Bạn xem đời sống là gì?
13:09 Your life, what is your life? Come on, sirs, let's... Two friends talking over together, what do you mean by your life, my life? Đời bạn, đời bạn là gì? Nào, hãy... Hai người bạn cùng thảo luận, ý bạn đời bạn, đời tôi là gì?
13:22 Q:(Inaudible) K:Sir, I am asking a question, sir, if you would kindly listen to it. Q:(Không nghe)

K:Tôi hỏi một câu, nếu bạn vui lòng nghe.
13:30 What do we mean by a life? Ý chúng ta đời sống là gì?
13:35 Q:A relationship with others. Q:Liên hệ lẫn nhau.
13:38 K:You say it is a relationship with another, intimate or not intimate, neighbour, and so on. K:Bạn nói là liên hệ với người khác, thân hoặc sơ, hàng xóm, v.v..
13:46 But what is that relationship? What is that life that you daily live? Come on, sir. What's your life? For god's sake! Nhưng quan hệ là gì? Cuộc sống bạn sống hàng ngày là gì? Nào. Đời bạn là gì? Vì Chúa!
13:57 Q:We want something, sir.

Q:An act of living in harmony and understanding.
Q:Chúng ta muốn gì đó.

Q:Hành động sống trong hài hoà và thấu hiểu.
14:03 K:Oh, sir, what is your daily life, actually, not theoretical. K:Ồ, sống hàng ngày là gì, thực tế, không lý thuyết.
14:08 Q:A bundle of experiences. Q:Gánh nặng kinh nghiệm.
14:13 K:Is that it, a bundle of experiences, your life? K:Phải không, gánh nặng kinh nghiệm, đời bạn?
14:17 Q:Eating and sleeping, sir. (Laughter) K:All right. Eating, sleeping, and what else? Q:Ăn và ngủ. (Cười)

K:Tốt. Ăn, ngủ, và gì nữa?
14:35 Look at your life, sir, for god's sake, talk factually not theoretically. Nhìn đời bạn, vì chúa, nói thực tế, không lý thuyết.
14:41 Q:And work.

Q:Fight, conflict.
Q:Và làm việc.

Q:Đấu đá, xung đột.
14:44 K:A most extraordinary generation! K:Một thế hệ quá lạ lùng!
14:47 Q:It's searching for pleasure, many kinds of pleasure, based on sensations, pleasant, unpleasant. Q:Tìm kiếm thú vui, nhiều loại thú vui, dựa trên cảm giác, dễ chịu, khó chịu.
14:54 That's what my life is.

K:Yes, so your life - your life, sir, your life is based on pleasure, pain.
Đó là đời sống.

K:Vâng, vậy đời bạn - đời bạn dựa trên thú vui, đau đớn.
15:25 You see, how we are avoiding to face our life, our daily life, aren't you? Bạn xem, làm sao tránh giáp mặt cuộc sống, sống hàng ngày, phải không?
15:32 Q:Yes, my life.

Q:It's a continuity in time.
Q:Vâng, đời tôi.

Q:Tiếp nối trong thời gian.
15:34 K:Sir, sir, don't invent something. Your daily life, sir. K:Đừng đặt ra gì đó. Đời bạn.
15:40 Q:It is a compulsion to complete, to satisfy, to alleviate pain. Q:Là ép buộc hoàn thành, thoả mãn, dịu nổi đau.
15:46 Q:Facing problems, sir. Q:Giáp mặt vấn đề.
15:51 K:Facing problems. What are those problems? K:Giáp mặt vấn đề. Vấn đề là gì?
15:55 Q:Changes. Q:Thay đổi.
15:59 K:Changes. That is, sleep, wake up, work, sex, what else? K:Thay đổi. Tức là, ngủ, thức, làm việc, tính dục, gì khác?
16:12 Don't you know your life?

Q:Hatred.
Bạn không biết đời mình?

Q:Thù hận.
16:16 K:Hating.

Q:Jealousy.
K:Thù hận.

Q:Ganh ghét.
16:19 K:Go on, sir, your life.

Q:Profit.
K:Tiếp tục, đời bạn.

Q:Lợi ích.
16:21 Q:Creating problems.

Q:Constant search.
Q:Tạo ra vấn đề.

Q:Cứ tìm kiếm.
16:25 Q:And then in the field of work you have problems. Q:Và rồi ở lĩnh vực làm việc bạn có vấn đề.
16:30 K:Is this your daily life, sir? K:Đây là sống hàng ngày?
16:33 Q:At the mundane level it is subsistence, and at the spiritual level it is questioning ourselves, who am I and what God is. Q:Ở mức độ trần tục là sinh kế, và ở mức độ tâm linh là hỏi chính mình, tôi là ai và Thượng đế là gì.
16:46 Q:Sir, it is a constant search for pleasure. Q:Mãi tìm kiếm thú vui.
16:51 K:Sir, I am asking you, you repeat the same thing, sir. Find out what the others say. K:Tôi hỏi bạn, bạn lặp lại một việc. Tìm ra cái kẻ khác nói.
16:58 Q:My life is based on pleasant sensations. Q:Đời sống dựa trên cảm giác thú vui.
17:02 K:You have said that, sir. You've said pleasant sensations, avoiding pain, work, seeking something more and more, physical pain, and what else? K:Bạn đã nói thế. Bạn nói cảm giác thú vui, loại bỏ đau đớn, làm việc, tìm gì đó thêm và thêm, đau đớn vật lý, và gì nữa?
17:23 Q:Searching the ego. Q:Tìm bản ngã.
17:28 Q:Competition. Q:Tranh đua.
17:30 K:I think you don't know your own life. K:Tôi nghĩ bạn không hiểu đời bạn.
17:33 Q:Following a routine in which I have already committed myself to. That's my honest answer, sir. Q:Theo lối mòn tôi đã tự dính vào. Đó là trả lời chân thực của tôi.
17:40 K:It is neither honest or dishonest, what is the actual fact? K:Không phải chân thực hay không, thực tế là gì?
17:46 Q:Violence.

Q:And going for a goal.
Q:Bạo lực.

Q:Và theo đuổi mục tiêu.
17:50 K:I give up! You are really the most extraordinary generation of people! K:Tôi từ bỏ! Bạn thực sự là thế hệ người lạ lùng nhất!
18:00 Q:Experiencing continuously, from moment to moment, continuously. Q:Trải nghiệm liên tục, qua từng phút, tiếp tục.
18:05 K:Are you doing that? K:Bạn làm thế?
18:13 incredible! You don't know your own daily life. Không thể tin! Bạn không hiểu sống hàng ngày.
18:20 Q:Sir, it is expecting something out of the other and expecting something from you now. Q:Trông chờ gì đó từ kẻ khác và giờ trông chờ gì đó từ ngài.
18:25 K:You are expecting something from me, you are expecting from another, dependence, attachment, pain, annoyance, anger, irritation, sorrow. K:Bạn trông chờ gì từ tôi, bạn trông chờ gì từ ai khác, lệ thuộc, bám víu, đau đớn, chán nản, giận, phát cáu, khổ.
18:39 You know all this, don't you? This is your daily life: going from 9 o'clock or 10 o'clock to the office and coming back in the evening exhausted, and so on, so on - is that your life? Bạn biết cả, phải không? Đây là đời bạn: đến văn phòng từ 9 hay 10 giờ và chiều về mệt lã, và v.v.., v.v.. - đó là đời bạn?
18:54 Going to the temple and doing some kind of noise with the bell and doing puja, doing yoga, is that your life? Đến đền thờ và làm gì ồn ào với chuông mõ lễ lạy, yoga, đó là đời bạn?
19:10 Q:Study. Q:Nghiên cứu.
19:13 K:Study. If you have books. Please, is that your life? K:Nghiên cứu. Nếu bạn có sách. Nào, đó là đời bạn?
19:31 Q:Let's proceed. Q:Hãy tiến hành.
19:33 K:I want to, sir, how can I proceed? K:Tôi muốn, làm sao có thể tiến hành?
19:35 Q:We agree.

K:You agree to this?
Q:Chúng tôi đồng ý.

K:Bạn đồng ý?
19:38 Q:Yes. Q:Vâng.
19:40 K:I'll ask that gentleman out there - do you agree to this, sir? K:Tôi hỏi quý ngài đàng kia - bạn đồng ý chứ?
19:45 Q:Just one point, sir. Q:Chỉ một điểm.
19:48 K:Yes? K:Vâng?
19:49 Q:May I submit that I am existing as a part of the whole, and I see I am the whole myself. Q:Tôi có thể nói tôi có mặt như một phần của toàn thể, và tôi thấy tự tôi là toàn thể.
19:59 Q:Sir, what is obvious doesn't need our acknowledgement, so let's proceed. Q:Cái hiển nhiên không cần xác nhận, hãy tiến hành.
20:03 K:Right. That we say, that is our life. Then what do you mean by religion, a religious life? You tell me. What is religion to you? K:Đúng. Chúng ta nói, là cuộc sống. Rồi ý bạn tôn giáo, đời sống đạo là gì? Nói tôi nghe. Tôn giáo với bạn là gì?
20:24 Q:Morality.

Q:Just a word, I think.
Q:Đạo đức.

Q:Chỉ một chữ, tôi nghĩ.
20:27 K:Morality, just a word. K:Đạo đức, chỉ một chữ.
20:30 Q:Not to be angry, not to be envious, to be peaceful. Q:Không giận, không ganh tị, là hoà bình.
20:37 K:Sir, I said, what do we mean by 'religion,' the word. K:Tôi hỏi, 'tôn giáo' nghĩa gì, chữ.
20:46 Sir, the word itself, what does 'religion' mean to you, the word? Chữ, chữ 'tôn giáo' nghĩa gì với bạn?
20:53 Not what it implies, the meaning, the significance of the word. Không phải hàm ý, nghĩa của chữ.
21:00 Q:The brain.

Q:Holding together.
Q:Não.

Q:Cùng nắm giữ.
21:02 Q:Relationship with the divine. Q:Liên hệ với thánh thần.
21:05 K:Relationship with the divine - how do you know about the divine? You see, you are so incredible. The word 'religion' comes from, etymologically, from various Latin, Greek, which meant originally to tie, to bind. K:Liên hệ với thánh thần. - làm sao bạn biết về thánh thần? Bạn xem, bạn quá lạ lùng. Chữ 'tôn giáo', gốc đến từ, Latin, Hy lạp, nghĩa gốc là, cột, buộc chặt,
21:34 Now they are denying that etymological meaning, they have given a new meaning to the word 'religion.' Giờ họ từ chối nghĩa gốc ấy, họ cho chữ 'tôn giáo' nghĩa mới.
21:45 Which is - if you are interested in it - it means to gather all your energy. Là - nếu bạn quan tâm - nó nghĩa gom lại cả năng lực bạn.
21:54 That's all they mean. Do you understand, sir? To gather all your energy to enquire, to find. Họ nói thế. Bạn hiểu không? Gom hết năng lực để tìm, kiếm.
22:07 Right? Not all the nonsense of temples, rituals, and all this either, sir, what you have put on your head. Đúng? Không phải vô nghĩa của đền thờ, lễ lạy, và mọi thứ bạn đặt lên đầu.
22:17 You see, how you all agree? Bạn xem, làm sao bạn đồng ý?
22:26 Would you agree to that - the meaning of the word! That means gathering every particle of energy that you have to enquire into what is truth and what is reality, to enquire into what is meditation, to enquire into why human beings live the way we are living, to enquire if there is an end to sorrow, to enquire into what is love, whether one can live without any effort and control - all that is implied in that word. Bạn có đồng ý - nghĩa của chữ! Nó nghĩa gom hết phần năng lực bạn có để tìm tòi sự thật và hiện thực là gì, tìm kiếm thiền định là gì, tìm tại sao con người sống lối chúng ta sống. tìm xem có chăng chấm dứt đau khổ, tìm xem yêu thương là gì, xem bạn có thể sống không nổ lực và kiểm soát - mọi hàm ý trong chữ ấy.
23:26 So we are asking, you are putting the question whether tradition, culture can live, is it possible to have tradition, culture for a religious life. Vậy chúng ta hỏi, bạn đặt câu hỏi xem truyền thống, văn hoá, có thể sống, có thể có truyền thống, văn hoá cho đời sống đạo.
23:52 Do you understand now? I say - I say, tradition and culture has no place in religion. Giờ bạn hiểu không? Tôi nói, truyền thống và văn hoá không có vị trí trong đạo.
24:09 Right? Đúng?
24:16 What, sir? Gì nào?
24:25 K:I don't follow. Sir, if you want to talk, answer the question, please say it loudly, kindly. K:Tôi không theo kịp. Nếu bạn muốn nói, trả lời, vui lòng nói lớn lên.
24:36 Q:Question, and to have order are means of culture, by using it we arrive and go on exploring. Q:Hỏi, và có trật tự là nghĩa của văn hoá, dùng nó chúng ta đến và tiếp tục thám sát.
24:46 It's part of the culture, that's not coming to guidelines. I think it is right to use culture, use development. Là một phần của văn hoá, không đưa đến chỉ dẫn. Tôi nghĩ dùng văn hoá, phát triển, là đúng.
24:58 From there, start. Từ đó, bắt đầu.
24:59 K:Sir, religious life implies also having no authority. K:Sống đạo cũng hàm ý không uy quyền.
25:06 Q:No authority.

K:Sir, I am saying something. Having no authority of any kind, no spiritual authority.
Q:Không uy quyền.

K:Tôi nói gì đó. Không có uy quyền gì cả, không uy quyền tâm linh.
25:18 Right?

Q:The development...
Đúng?

Q:Phát triển...
25:21 K:You go on, sir, you go on and I will go on, it will be all right, sir. (Laughter) A religious life implies being a light to yourself. K:Bạn tiếp tục, bạn tiếp và tôi sẽ tiếp tục, sẽ tốt thôi. (Cười) Sống đạo hàm ý là ánh sáng cho chính bạn.
25:42 Which means, no outside authority, except law, policeman, taxes, that's a different matter - if you have to pay taxes or if you want to deceive the government by not paying tax, and so on. Nghĩa là, không uy quyền bên ngoài, trừ luật pháp, cảnh sát, thuế, đó là vấn đề khác - nếu bạn phải đóng thuế hay nếu bạn muốn gạt chính phủ bởi không đóng thuế, v.v..
26:02 We are talking about having no spiritual authority including me, the speaker. Chúng ta nói về không uy quyền tâm linh kể cả tôi, người nói.
26:18 Have you any authority, spiritual authority? Bạn có uy quyền, uy quyền tâm linh?
26:27 Have you, sirs?

Q:No, sir.
Có chứ?

Q:Không.
26:29 Q:In the sense that we don't take it as an authority but as a suggestion for us to experiment and see whether that method holds good for us. Q:Trong nghĩa không lấy nó như uy quyền mà như gợi ý cho chúng ta thí nghiệm và xem coi cách ấy có tốt không.
26:43 K:Have you done it, sir?

Q:Yes, sir.
K:Bạn đã làm thế?

Q:Vâng.
26:50 K:Have you experimented and found what? K:Bạn đã thí nghiệm và thấy gì?
26:58 Q:It is slightly useful, some methods suggested by the... Q:Chút ít hữu dụng, vài cách đề nghị bởi...
27:02 K:Has it in your life? K:Có trong đời bạn?
27:05 Q:For example, meditation...

K:Have you found it in your life?
Q:Ví dụ, thiền định...

K:Bạn đã thấy nó trong đời?
27:10 Q:To some extent. Q:Đến vài mở rộng.
27:14 Q:I'm on the way. Q:Tôi đang trên đường.
27:16 K:When? (Laughter) Sir, you are just asking some... You are not being serious, are you, sir? K:Khi nào? (Cười) Bạn chỉ hỏi vài... Bạn không nghiêm túc, phải không?
27:29 Q:Not as an authority but a suggestion for us to experiment. Q:Không như uy quyền mà như gợi ý để thí nghiệm.
27:38 K:You know, sir, what we mean by authority? K:Bạn biết, uy quyền nghĩa gì?
27:42 Q:To blindly accept. Q:Chấp nhận mù quáng.
27:46 K:Oh, not in the least, sir.

Q:Authority implies blind acceptance.
K:Ồ, không tệ nhất.

Q:Uy quyền ẩn ý chấp nhận mù quáng.
27:50 K:No. Please kindly listen to what the other person has to say before you... K:Không. Vui lòng nghe cái người khác phải nói trước khi bạn...
27:58 Authority comes from the word 'author,' one who originates something. Uy quyền đến từ chữ 'tác giả,' kẻ khởi đầu gì đó.
28:06 You understand, sir? One who originates an idea, a concept, a belief, a statement of his own experience, and so on, he is the author, not merely the writer. (Laughs) But he is the author, and from that word authority comes. Bạn hiểu không? Kẻ khởi đầu ý niệm, quan niệm, niềm tin, nói kinh nghiệm riêng, v.v.. hắn là tác giả, không chỉ người viết. (Cười) Nhưng hắn là tác giả, và từ đó chữ uy quyền đến.
28:33 Now, you have the Upanishads, the Gita, and various... the Bible, and so on, the Koran, and so on, they become your authority. Have they? Giờ, bạn có Upanishads, Gita, và nhiều... Kinh Thánh, v.v.., Cô ran, v.v.. chúng thành uy quyền. Phải không?
28:49 You see, you don't even... Have they in your life? Bạn xem, ngay cả bạn không... Chúng có trong đời bạn?
28:55 Q:You seem to be the author for new ideas. Q:Ngài hình như là tác giả cho ý niệm mới.
29:04 K:Do you follow a guru?

Q:I don't.
K:Bạn không theo đạo sư?

Q:Không.
29:10 K:You don't. But do you? You see, you are so frightened to answer. You have had various gurus, Mahatma, Mr. Gandhi, and so on, all the way from the 6th, 5th, 4th, 3rd century, down to the present. K:Không. Nhưng bạn theo chứ? Bạn xem, bạn quá sợ trả lời. Bạn có nhiều đạo sư, Mahatma, Mr. Gandhi, và v.v.., mọi lối từ thế kỷ thứ 6, 5, 4, 3 đến giờ.
29:35 And where are you having been led for these thousands of years, where are you? Và bạn ở đâu bị dẫn dắt hàng ngàn năm, bạn ở đâu?
29:45 Do you want to be still led? Bạn có muốn bị dẫn tiếp?
29:49 Q:No.

Q:(Inaudible) K:I give up.
Q:Không.

Q:(Không nghe)

K:Tôi bỏ hết.
29:58 Q:Could we approach it in a different way since you are giving up, sir? Q:Có thể tiếp cận lối khác bởi ngài bỏ hết?
30:03 K:I can't, sir, you don't respond, you don't find out for yourself! K:Tôi không thể, bạn không trả lời, bạn không tìm cho bạn!
30:12 Q:Krishnaji, I think in the beginning most people do need some guide, or guru, or teacher. Q:Krishnaji, tôi nghĩ ngay từ đầu nhiều người cần dẫn dắt, hay đạo sư, hay thầy.
30:21 K:There is no beginning and no end. K:Không bắt đầu và không kết thúc.
30:23 Q:They are at a level when they do, Krishnaji, and then maybe through expansion, and... Q:Họ ở mức độ khi họ làm. Krishnaji, và rồi có lẽ qua mở rộng, và...
30:31 K:I have heard you, madame, I understand. At the beginning you need a guru, later on you can throw him overboard. K:Tôi nghe, thưa bà, tôi hiểu. Khởi đầu bạn cần đạo sư, kế đó bạn có thể ném hắn đi.
30:39 Q:No, it can be a book, a... (inaudible) K:Yes, madame, I understood. First, I need somebody to help me to walk. I need a mother, a father to cling to when I am a baby, to cling to their skirt, to their trousers, or whatever it is. Q:Không, có thể là sách,... (không nghe)

K:Vâng, thưa bà, tôi hiểu. Trước hết tôi cần ai giúp tôi bước. Tôi cần mẹ, cha để bám vào khi tôi bé, bám vào váy, quần, hay gì gì.
30:56 So, when one is ignorant, inexperienced, not thinking, you need somebody to help you to think, to clear away your ignorance, and so on. Vậy, khi bạn dốt, không kinh nghiệm, không suy tư, bạn cần ai giúp bạn suy nghĩ, xoá dốt, v.v..
31:11 So, we say, at that state we need a guru - right? - later on we don't need it. Vậy, nói, ở trạng thái cần đạo sư - đúng? - rồi chúng ta không cần.
31:19 Q:You can do it.

K:Yes, you don't need it.
Q:Ngài có thể làm.

K:Vâng, bạn không cần.
31:23 Q:(Inaudible) K:Yes, madame, you don't need it. Are you in that position? Q:(Không nghe)

K:Vâng, thưa bà, bạn không cần. Bạn ở vị trí đó?
31:36 Q:Sir, are we to deny that there is some spiritual force connected with a person of an elevated consciousness? Q:Phải từ bỏ bởi có vài sức mạnh tâm linh nối với người nhận thức cao?
31:44 I feel benefit to me in my spiritual life and that I call as a guru. Thấy lợi ích cho tôi trong sống tâm linh và tôi gọi đạo sư.
31:52 I mean when I read your lectures and notes in the house I don't find the same meaning and the same spirit as I feel in your presence. Ý là đọc bài giảng và ghi chép của ngài ở nhà tôi không thấy cùng ý nghĩa và cùng tâm linh như ngài có mặt.
32:04 K:I am not your guru, thank god, or anybody's guru. K:Tôi không phải đạo sư, lạy trời, hay đạo sư của ai.
32:09 Q:No, no, I'll call you as a non-guru, sir, but that the whole (inaudible) in your presence. Q:Không, không, sẽ gọi ngài là phi đạo sư, nhưng cả (không nghe) ngài có mặt.
32:26 K:Sir, you asked a question: can tradition and culture exist, or co-exist, with a religious life? K:Bạn hỏi câu: truyền thống và văn hoá có thể có mặt, cùng có mặt, với sống đạo?
32:42 And we said very carefully: tradition - apply it, sir, find out! - tradition means handing down certain authoritarian statements, certain values, rituals, principles, conclusions, and so on. Và đã nói rất kỹ: truyền thống - áp dụng, tìm đi! - truyền thống nghĩa truyền trao lời nói uy quyền nào đó, giá trị, lễ lạy, nguyên tắc nào, kết luận nào, v.v..
33:11 That's what tradition means. And that word also means betrayal, treason. Đó là nghĩa truyền thống. Và chữ ấy cũng nghĩa phản, phản bội.
33:22 'Culture' means to develop, to grow the mind, your heart to flower, to have beauty in your life, all that means culture. 'Văn hoá' nghĩa phát triển, lớn lên trí óc, tâm hồn để nở hoa, có vẻ đẹp trong cuộc sống, mọi cái đó là văn hoá.
33:34 And a life which we live now daily, is constant struggle, work, gathering money, having influence, having pain, suffering a great deal, insensitive to everything about us, and only sensitive to our own little problems, and so on, and on, and on. That is what we call living. Và cuộc đời chúng ta đang sống hàng ngày, là tranh đấu không dừng, làm việc, kiếm tiền, có ảnh hưởng, có đau đớn, chịu khổ biết bao, vô cảm với mọi cái quanh mình, và chỉ nhạy bén với mấy vấn đề nhỏ riêng, và v.v.., v.v.. Đó là cái chúng ta gọi sống.
34:07 And religion as it is explained, means gathering your whole energy to enquire into what is truth and what is reality. Và tôn giáo như đã giải thích, nghĩa gom toàn bộ năng lực để tìm hiểu sự thật là gì và hiện thực là gì.
34:23 Now, do you want to go into all this? Giờ, bạn có muốn đi sâu hết nó?
34:27 Q:Yes, sir. Q:Vâng.
34:30 Q:No, before we go into that, we have seen what religion is, we have seen what religion is, and it's gathering our energy, all our energy to enquire. Q:Không, trước khi đi sâu, chúng ta đã thấy tôn giáo là gì, chúng ta đã thấy tôn giáo là gì, và nó là gom lại năng lực, mọi năng lực để tìm kiếm.
34:44 We have seen what tradition is, we have seen what culture is, let us see what life is and then go ahead. Chúng ta đã thấy truyền thống là gì, đã thấy văn hoá là gì, hãy thấy cuộc sống là gì rồi đi tiếp.
34:53 Let us enquire into what life is, what living is. Hãy tìm hiểu cuộc sống là gì, sống là gì.
34:58 K:Enquire, sir, enquire what living is into your life. K:Tìm kiếm, tìm hiểu sống là gì trong đời bạn.
35:02 Q:How? We haven't enquired into what living is; we have enquired into what culture is, what tradition is, what religion is, but not what life is. Q:Làm sao? Chúng ta chưa tìm hiểu sống là gì; chúng ta đã tìm văn hoá là gì, truyền thống là gì, tôn giáo là gì, nhưng không sống là gì.
35:15 K:Sir, I am telling you. What is your life? K:Tôi nói với bạn. Đời bạn là gì?
35:17 Q:My life is my life, that is all. What is life, that is what I am asking. What is life, what is living? Q:Đời tôi là đời tôi, vậy thôi. Cuộc sống là gì, tôi hỏi thế. Cuộc sống là gì, sống là gì?
35:25 K:Are you asking what life should be? K:Bạn hỏi cuộc sống sẽ là gì?
35:28 Q:Yes, what is life. What is life, just tell what. We have said, religion is gathering all our energy to enquire. Q:Vâng, đời là gì. Đời sống là gì, nói cái đó. Chúng ta đã nói, tôn giáo là gom hết năng lực để tìm kiếm.
35:38 K:You want to know what life is.

Q:What living is.
K:Bạn muốn biết đời sống là gì.

Q:Sống là gì.
35:41 K:Just a minute, sir, I understand your question. K:Một phút thôi, tôi hiểu câu bạn hỏi.
35:43 Q:Yes.

K:You want to know what life is independent of our suffering, of our pain, of our anxieties, of our grabbing, greed, you want to know what life is.
Q:Vâng.

K:Bạn muốn biết sống là gì không lệ thuộc khổ sở, đau đớn, lo âu, chiếm đoạt, tham, bạn muốn biết sống là gì.
35:58 Q:Yes, that, please answer. Q:Vâng, đó, xin trả lời.
36:02 K:How will you find out? You see, you're wandering...

Q:We must find out, you and I. You and I will find out now what living is. Let us enquire what life is. What religion is we have seen.
K:Làm sao bạn sẽ tìm ra? Bạn xem, bạn lang thang...

Q:Phải tìm ra, ngài và tôi. Giờ ngài và tôi sẽ tìm ra sống là gì. Hãy tìm sống là gì. Tôn giáo là gì chúng ta đã thấy.
36:15 K:Sir, don't repeat, sir. I understand that. K:Đừng lặp lại. Tôi hiểu.
36:18 Q:Yes. Q:Vâng.
36:20 K:How will you find out what life is? If you remove all the colouring, all the attributes, and all the rest of it, will you first remove it to find out? K:Làm sao bạn sẽ tìm ra sống là gì? Bạn có loại bỏ hết mọi màu sắc, mọi thuộc tính, và v.v.., trước hết bạn sẽ loại bỏ nó để tìm?
36:34 Q:Let us do. You and I will do it. Q:Hãy làm. Ngài và tôi sẽ làm.
36:39 K:You want to know what life is and we are saying you can only find what life is, which may be eternal, which may be nonsensical, which may be extraordinary, only when we understand our living, daily living, and from that daily living understand the beauty of life. K:Bạn muốn biết sống là gì và chúng ta nói bạn chỉ có thể thấy sống là gì, nó có thể là vĩnh cửu, có thể là vô nghĩa, có thể lạ lùng, chỉ khi chúng ta hiểu sống, sống hàng ngày, và từ sống hàng ngày hiểu vẻ đẹp cuộc sống.
37:05 So, if you want to enquire into pure life, go ahead and do it. Vậy, nếu bạn muốn tìm hiểu sống thuần tuý, tiếp tục làm đi.
37:10 Q:Sir, religion has tried to deliver us from what we have just described, we might say the failure of life. Q:Tôn giáo đã cố cho chúng ta từ cái chúng ta vừa mô tả, chúng ta có thể nói thất bại cuộc sống.
37:20 Now, there has been some error that has been communicated since the dawn of time, across all efforts. Can we attack that error? Because we must be reproducing it if we continue to suffer. Giờ, có vài lỗi được truyền đạt từ bình minh thời gian, suốt mọi nổ lực. Có thể tấn công sai lầm đó? Bởi chúng ta lại phải sinh ra nó nếu tiếp tục đau khổ.
37:31 K:Look, sir: you say you start with error. K:Nhìn đi: bạn nói bạn bắt đầu với sai lầm.
37:41 Q:That is our tradition, an error. What is that error?

K:Yes. Or rather, sir, you can say, what is the original sin.
Q:Đó là truyền thống, sai lầm. Sai lầm là gì?

K:Vâng. Hay đúng hơn, bạn có thể nói, tội nguyên thuỷ là gì.
37:50 Q:What's the original sin, yes.

K:It is the same thing, we are back into some kind of...
Q:Tội nguyên thuỷ là gì, vâng.

K:Cùng một thứ, chúng ta trở lại vài loại...
37:58 Sir, we have described what tradition is. Are you free of that tradition? Because otherwise you can't proceed to find out what a religious life is. Chúng ta đã mô tả truyền thống là gì. Bạn có lìa truyền thống? Bởi ngược lại bạn không thể tiến hành tìm sống đạo là gì.
38:17 Because one must be free to climb great heights. If you want to go to the Everest you must throw away all your burdens and carry very little. Bởi bạn phải tự do để trèo thật cao. Nếu bạn muốn đến Everest bạn phải ném bỏ mọi gánh nặng và mang rất ít.
38:29 So, I am asking, we are asking you, courteously, if you have thrown away your traditions. Vậy, tôi hỏi, chúng ta hỏi, lịch sự, bạn có ném bỏ truyền thống.
38:40 Q:Yes, sir, I have. Q:Vâng, tôi đã.
38:42 K:Traditions being nationality, your caste, your beliefs, your rituals, going to the temples - all that, have you thrown it away? K:Truyền thống là quốc tịch, đẳng cấp, niềm tin, lễ lạy, đi đền thờ - mọi cái, bạn đã ném nó?
39:05 Q:Yes, sir.

Q:No, sir.
Q:Vâng.

Q:Không.
39:07 K:No? No. Then how can you find out what a religious life is when you are blind? K:Không? Không. Rồi làm sao có thể tìm ra sống đạo là gì khi bạn mù?
39:22 So, you want to find out what a religious life is and yet won't leave your little enclosure. Vậy, bạn muốn tìm ra sống đạo là gì nhưng không rời vòng vây nhỏ.
39:31 Right? See your own tragedy, sirs. And you are slaves to certain things, and you say, 'I must find freedom' - you won't let that go to find it. Phải không? Nhìn bi kịch riêng bạn. Và bạn là nô lệ gì đó, và bạn nói, 'tôi phải tìm tự do' - bạn không bỏ nó để tìm.
39:55 So what shall we do? Vậy chúng ta sẽ làm gì?
39:59 Q:We are caught by the crocodile, sir. Q:Chúng ta bị cá sấu bắt.
40:07 K:Crocodile? (Laughter) Like a donkey tied to a post, it can't go very far, you are tied to your tradition, and you want to enquire into something that demands a mind that is capable, a heart that can really love. K:Cá sấu? (Cười) Như con lừa bị cột vào cây, nó không thể đi xa, bạn bị cột vào truyền thống, và bạn muốn tìm gì đó đòi hỏi trí óc có khả năng, tâm hồn có thể yêu thương thực.
40:50 Without that, freeing yourself from your tradition, your culture, your belief, how can you find out anything? Không có nó, tự lìa truyền thống, văn hoá, niềm tin, làm sao bạn có thể tìm ra gì?
41:00 You can repeat what the Gita said, or the Upanishads, or some other book, what value has it? Bạn có thể lặp lại lời Gita, hay Upanishads, hay sách nào khác, nó giá trị gì?
41:12 I was told the other day some of the gurus now give lectures, or talks on the Gita. Tôi đã nói hôm nọ vài đạo sư đang giảng, hay nói về Gita.
41:21 Is that right?

Q:Yes.
Đúng không?

Q:Vâng.
41:23 K:Yes. And there are hundreds and thousands go and listen to it. What value has it? What are we all playing at, sirs? K:Vâng. Và có hàng trăm hay hàng ngàn người đến nghe. Giá trị gì? Chúng ta chơi đùa gì?
41:42 Apparently one doesn't see one's own tragedy. Right, sir? So, what shall we do? Có vẻ bạn không thấy bị kịch riêng. Đúng không? Vậy, chúng ta sẽ làm gì?
42:04 I can go on talking, I'll become another one of those people who read, who lecture on the Gita, and you will all sit down and shake your head and say, 'Yes, marvellous.' Tôi có thể tiếp tục nói, sẽ thành ai đó trong những kẻ đọc, giảng về Gita, và bạn sẽ đều ngồi xuống và gật đầu và nói, 'Vâng, tuyệt vời.'
42:19 Q:I think, most of us know our own tragedy, we understand that, but we can't be bothered to do anything about it. Q:Tôi nghĩ, đa số biết bi kịch riêng, chúng tôi hiểu, nhưng không thể bị quấy rầy để làm gì nó.
42:29 Too lazy, we don't want to see the truth. Quá lười, chúng tôi không muốn thấy sự thật,
42:32 K:What, I can't hear sir, from... Somebody who hears, will you tell me? K:Gì, tôi không thể nghe, Ai nghe sẽ nói tôi nghe?
42:39 Q:He says that most of us know our tragedy, we see it, but we're too lazy to do anything about it. Q:Anh ta nói hầu hết biết bị kịch, chúng tôi hiểu, nhưng quá lười để làm gì đó.
42:48 K:One sees the tragedy, the misery, the confusion, the uncertainty and we are too lazy to clear it up. K:Bạn thấy bi kịch, đau khổ, rối loạn, bất định và chúng ta quá lười để quét sạch nó.
42:57 Is that it?

Q:Yes.
Phải không?

Q:Vâng.
42:59 K:Then please take some vitamins... (laughter) put some guts into you and wake up. K:Thì làm ơn uống vài vitamin... (cười) lấy hết can đảm và thức dậy.
43:09 Q:That's the problem. Q:Đó là vấn đề.
43:11 K:It's not a problem, sir, if you want to do something, you do it! You wanted to come here and you woke up early and you took all the trouble to come here, you have enough energy to do something when you want to do it. K:Không là vấn đề, nếu bạn muốn làm gì, bạn sẽ làm! Bạn muốn đến đây và thức dậy sớm và chịu mọi cực khổ đến đây, bạn có đủ năng lực để làm gì khi bạn muốn làm.
43:25 But we don't apparently want to do this. Nhưng hình như chúng ta không muốn làm.
43:31 Q:Sir, do you communicate that the scriptures won't help us to know ourselves, our mind, the things of our mind? Q:Ngài truyền đạt rằng kinh điển không giúp tự biết mình, trí óc, việc của trí óc mình?
43:42 K:Would it not help us if we read the scriptures and other books to understand ourselves? K:Không giúp gì nếu chúng ta đọc kinh điển và sách vở để hiểu mình?
43:52 Please, I'll answer that - please listen, you have asked that question, sir, please listen. Nào, tôi sẽ trả lời - nghe nhé, bạn đã hỏi, vui lòng nghe.
44:02 To understand yourself must you read somebody else to tell you about what you are? Để hiểu mình bạn phải đọc ai khác để nói với bạn bạn là gì?
44:11 If you read what they tell you what you are, you are conforming to their idea of what you are. Nếu bạn đọc cái họ nói bạn là gì, bạn tuân theo ý niệm họ về bạn là gì.
44:21 Right? You understand what I am saying? Phải không? Bạn hiểu lời tôi?
44:25 Q:(Inaudible)

Q:Oh, god!
Q:(Không nghe)

Q:Ôi trời!
44:31 K:You haven't even listened. For god's sake, what kind of people are you! K:Bạn thậm chí không nghe. Vì Chúa, bạn là người nào!
44:37 Q:Please go on, please. Q:Vui lòng tiếp tục.
44:44 K:Look, sir, if I tell you what you are, and you try to understand yourself according to what I have said, have you understood yourself? K:Xem nào, nếu tôi nói bạn là gì, và bạn cố hiểu bạn theo cái tôi nói, bạn có hiểu bạn?
44:59 Q:No, sir. Q:Không.
45:00 K:Or are you imitating what I say, what you think you are. So can you stop reading about what you are and find out for yourself what you are, what actually you are, isn't that much more simple, much more practical? K:Hay bạn bắt chước lời tôi, cái bạn nghĩ bạn là. Vậy bạn có thể dừng đọc về bạn là gì và tìm ra cho chính bạn bạn là gì, thực sự là gì, đó không quá đơn giản, quá thực tế hơn sao?
45:22 Q:Sir, even if we were to give up reading books... Q:Ngay cả nếu bỏ đọc sách vở...
45:26 K:Wait, sir, I am coming to that. Can you first realise, if I may suggest, that our minds have become so imitative - right? - do you realise that, sir? K:Đợi đã, tôi đang đến đó. Bạn có thể nhận ra trước, nếu tôi gợi ý, rằng trí óc thành ra quá bắt chước - phải không? - bạn có thấy vậy?
45:46 Conforming, obeying, so that we are never original, find out for ourselves. Tuân theo, vâng lời, đến nổi chúng ta không hề nguyên bản, tìm ra cho mình.
45:57 So, can you put away what the psychologists have said, what your Gita has said, what other books have said, and say, 'Look, I am going to find out for myself'? Vậy, bạn có thể để sang bên điều nhà tâm lý nói, Gita nói, sách vở khác nói, và nói, 'Nào, tôi sẽ tìm ra cho chính mình'?
46:12 Won't you do that? No, you won't, because if you follow others you think that is the easiest way to solve life, and you have followed for millennia, and you are still where you are. Bạn sẽ không làm? Không, bạn không, bởi nếu bạn theo kẻ khác bạn nghĩ đó là lối dễ nhất giải quyết cuộc sống, và bạn đi theo hàng thiên niên kỷ, và bạn vẫn còn ở đó.
46:30 Right? Đúng không?
46:37 Q:Sir, habit excludes creativity, and the brain and the mind are locked into patterns of habit, so people will... we will not respond to the fresh, obviously. Q:Thói quen loại bỏ sáng tạo, và não và trí óc bị khoá trong khuôn thói quen, nên họ... chúng tôi sẽ không ứng đáp với cái mới, dĩ nhiên.
46:50 We are speaking about de-habitualising the mind, are we not? Chúng ta nói về bỏ thói quen trí óc, phải không?
46:55 K:Yes. I'll show it to you. That means, the word is not the thing, the description is not the described, the word 'tree' is not the actual fact. K:Vâng. Tôi sẽ chỉ cho bạn. Tức, chữ không phải vật, mô tả không phải cái mô tả, chữ 'cây' không phải thực tế.
47:13 So when I explain it is an explanation, but not the actual thing that is happening. Vậy khi tôi giải thích nó là giải thích, nhưng không phải việc thực đang xảy ra.
47:22 Right? First of all, forming habits, both physical as well as psychological habits, is a thoughtless repetition. Phải không? Trước nhất, hình thành thói quen, cả vật lý cũng như thói quen tâm lý, là lặp lại không suy nghĩ.
47:43 Right? Why do we form habits? Phải không? Tại sao hình thành thói quen?
47:55 Q:Escapism. Q:Trốn thực tế.
47:57 K:No, sir. K:Không.
47:59 Q:In order to be safe. Q:Để an toàn.
48:02 K:Sir, please, just listen, sirs, you are all so quick to answer something which is, I am asking you, if you will kindly listen - why does the brain, your brain form habits? K:Vui lòng chỉ nghe, bạn trả lời quá nhanh gì đó, tôi hỏi bạn, bạn có vui lòng nghe - tại sao não, não hình thành thói quen?
48:18 Q:It is convenient. Q:Nó thuận tiện.
48:20 Q:For convenience sake.

K:That's right. He says, for convenience, for comfort, for following daily certain routine, both physically as well as mentally, psychologically.
Q:Vì thuận tiện.

K:Đúng vậy. Hắn nói, vì thuận tiên, dễ chịu, vì theo lối mòn hàng ngày nào, cả vật lý cũng như tinh thần, tâm lý.
48:41 Why? Because the mind has found the habit convenient, it hasn't to work anew again, and so habit is formed, which means routine, a machine. Tại sao? Bởi trí óc thấy thói quen thuận tiện, nó không cần làm việc mới nữa, và vậy thói quen hình thành, là lối mòn, máy móc.
49:03 The piston engine has a marvellous habit.(Laughs). Right? You understand, it is a marvellous habit, the piston engine. So our minds have become piston engines - repeat, repeat, repeat, repeat. Pít tông máy có thói quen kỳ diệu.(Cười). Phải không? Bạn hiểu, nó là thói quen kỳ diệu, pít tông máy. Vậy trí óc thành pít tông máy - lặp lại, lặp lại, lặp lại.
49:19 Because that way you think is the easiest and the most comfortable way of living. Bởi lối đó bạn nghĩ là lối sống dễ nhất và thuận tiện nhất.
49:26 Right? So habit is formed, good habit, bad habit. Which is, the brain refuses to think anew, to work afresh. Đúng không? Vậy, thói quen hình thành, thói quen tốt, xấu. Tức, não từ chối suy nghĩ mới, làm việc mới.
49:47 Right? Isn't this so obvious, isn't it? I am describing, you do it actually, watch your own brains. Đúng không? Nó không hiển nhiên, không à? Tôi mô tả, bạn làm thực, nhìn não riêng.
50:00 So habits are formed, which is the tradition. Habit is a tradition. There is nothing holy or unholy about it, it is just tradition. And once caught in that, the brain refuses to let go. Vậy thói quen hình thành, là truyền thống. Thói quen là truyền thống. Không có gì thánh hay không thánh, chỉ là truyền thống. Và một lần bị kẹt trong nó, não từ chối cho đi.
50:25 If it lets go it immediately forms another habit and it pursues that. So one has to question why the brain operates this way. Nếu nó cho đi thói quen khác hình thành ngay và nó tiếp tục thế. Vậy bạn phải hỏi tại sao não hoạt động lối ấy.
50:40 You understand all my... Bạn hiểu hết...
50:46 Q:Why does the brain refuse? Q:Tại sao não từ chối?
50:50 K:I'm going to... Have you followed up to now, what I have said, sir? K:Tôi sẽ... Bạn có theo kịp đến đây, lời tôi nói?
50:55 Q:Yes, sir. Q:Vâng.
50:56 K:Forgive me asking you a direct question. K:Thứ lỗi tôi hỏi thẳng bạn.
51:04 You see, you interrupt all the time and I lose... So we are saying, why does the brain form habits, which is tradition whether it is 10 days old or 10,000 years old, why does it do it? Bạn xem, bạn luôn cắt ngang và tôi mất... Vậy chúng ta nói, tại sao não hình thành thói quen, là truyền thống dù 10 ngày hay 10.000 năm trước, tại sao nó làm thế?
51:33 You understand? You have a leader of non-violence in this country, and he established a certain principle, or whatever you like, and then the brain says, 'All right, I'll accept that, and I will follow that.' Bạn hiểu không? Bạn có lãnh đạo bất bạo động ở xứ này, và hắn tạo ra vài nguyên tắc, hay gì gì bạn thích, và rồi não nói, 'Tốt, tôi chấp nhận, và tôi sẽ theo đó.'
51:52 Which is tradition, which is habit, and you don't like to call it habit, you say you have principles - we are following a principle. Là truyền thống, thói quen, và bạn không thích gọi thói quen, bạn nói bạn có nguyên tắc - chúng tôi theo nguyên tắc.
52:02 So, I am asking why the brain does this constantly: you relinquish this habit, pick up that habit, and then throw that away and a new habit. Vậy, tôi hỏi tại sao não cứ làm thế: bạn từ bỏ thói quen này và nắm thói quen khác, và rồi ném thói quen ấy và thói quen mới.
52:15 Why? Just think it, sir, don't answer quickly, enquire, go into yourself, look at your brain, why does it do it. Tại sao? Suy nghĩ đi, đừng trả lời vội, tìm kiếm trong bạn, nhìn não, tại sao nó làm thế.
52:33 Doesn't it do it because - listen quietly, sir - the brain can only function in security. Không phải làm vậy bởi - yên lặng nghe - não chỉ có thể hoạt động trong an toàn sao.
52:45 Because it is secure in a habit, it is secure in a tradition, it is secure in a belief, it is secure in an illusion. Bởi nó an toàn trong thói quen, nó an toàn trong truyền thống, nó an toàn trong niềm tin, an toàn trong ảo tưởng.
52:58 So the brain demands at all times to be secure whether it is false, whether it is real, whether it is absurd, whether it is superstitious - you understand? Vậy não luôn đòi hỏi an toàn dù nó sai, dù nó thực, dù nó phi lý, nó mê tín - bạn hiểu không?
53:11 It says, please, I can only operate where there is complete security. Nó nói, làm ơn, tôi chỉ có thể hoạt động nơi có đủ an toàn.
53:19 So it forms habits, thinking that it will give it security. Right? You have understood this? No, not description (laughs), the actual fact. Then is there such security? Nên nó hình thành thói quen, nghĩ rằng nó sẽ cho an toàn. Đúng không? Bạn hiểu chứ? Không, không mô tả (cười), là thực tế. Rồi có chăng an toàn như thế?
53:42 That is, forming a habit, living in it, breaking it up with a new habit, and then following it, breaking it up, another habit. Tức, hình thành thói quen, sống, phá vỡ nó với thói quen mới, và rồi theo nó, phá vỡ, thói quen khác.
53:53 That is, the brain wanting security but never investigating into the security it thinks it has in habits. Tức, não muốn an toàn nhưng không hề tìm hiểu an toàn, nó nghĩ nó có thói quen.
54:05 Are you following this? No, sir, you are not, otherwise you wouldn't put on this thing, sir. That's a habit we have, the 'naamam,' you know. Bạn theo kịp? Không, bạn không, ngược lại bạn không mặc thứ này. Đó là thói quen, 'naamam', bạn biết.
54:21 So, I am asking - we are saying, there is a security not in habit. Vậy, tôi hỏi, - chúng ta hỏi, có an toàn không trong thói quen.
54:35 Right? I wonder if you understand this. I am going to show it to you. When the brain sees that this habit-forming is the most dangerous way of living - you understand? - what it does? Phải không? Không biết bạn có hiểu. Tôi sẽ chỉ ra. Khi não thấy hình thành thói quen là lối sống nguy hiểm nhất - bạn hiểu không? - nó làm gì?
54:58 You understand, sir? I don't think you do. It is the habit to call yourself a Hindu. Right? Bạn hiểu không? Tôi không nghĩ bạn hiểu. Chính thói quen gọi bạn là Ấn giáo. Phải không?
55:12 And that habit is most dangerous, because on your border there is the Muslim. Và thói quen ấy quá nguy hiểm, bởi bên cạnh bạn là Hồi giáo.
55:23 Right? And on the other border there is the communist. Which is their habit, and it is the other habit, and your habit, so you have got three habits, and there will be constant wars. Đúng không? Và bên phía khác là cộng sản. Là thói quen họ, và thói quen kẻ khác, và thói quen bạn, nên bạn có ba thói quen, và sẽ có chiến tranh mãi.
55:40 So, when the brain realises any formation of habit, or the continuance of habit is the most dangerous way of living, which is, when it comprehends the danger of the sequence of a habit, the very perception of it is intelligence. Vậy, khi não nhận ra hình thành thói quen nào, hay tiếp tục thói quen là lối sống nguy hiểm nhất, tức, khi nó hiểu nguy hiểm hậu quả của thói quen, chính nhận biết ấy là thông minh.
56:00 The brain then has this intelligence, which is total security. Não liền có thông minh, là an toàn hoàn toàn.
56:09 It is not habit, it is not tradition, it is not one habit after another, but the perception, the seeing logically, sanely, the consequences of habits. Không phải thói quen, không phải truyền thống, không phải thói quen này nối cái khác, mà nhận biết, thấy hợp lý, lành mạnh, hậu quả của thói quen.
56:26 And when it sees the consequences it says, 'Right, finished.' I wonder if you understand this. Và khi thấy hậu quả nó nói, 'Đúng, chấm dứt.' Không biết bạn hiểu không.
56:35 Q:Yes, sir.

K:Will you do it?
Q:Vâng.

K:Bạn sẽ làm?
56:47 That is, not to be a Hindu, or a Muslim, or anything. You are a human being. This human being has this extraordinary capacity to create an illusion, and in that illusion, like temples, like churches, and all the rest of it, create, live in that illusion, and say, 'I find security there.' Tức, không là Ấn giáo, hay Hồi, hay gì khác. Bạn là con người Con người có khả năng lạ lùng tạo ra ảo tưởng, và ảo tưởng ấy, như đền, như nhà thờ, và v.v.., tạo ra, sống ảo tưởng ấy, và nói, 'tôi thấy an toàn ở đó.'
57:15 Right? And there is the other which says there is security in Islam, and so there is a battle. Phải không? Và có kẻ khác nói có an toàn trong Hồi giáo, và vậy có đánh nhau.
57:24 And it destroys itself. You follow all this? So, will you, seeing this, throw away your illusions, throw away your habits because you see the reason, the logical sequence of forming habits? Và tự huỷ diệt. Bạn theo kịp hết? Vậy, thấy thế, bạn sẽ ném bỏ ảo tưởng, ném bỏ thói quen bởi bạn thấy lý do, hậu quả hợp lý của hình thành thói quen?
57:51 Q:Sir...

K:Have you understood?
Q:Thưa...

K:Bạn hiểu chứ?
57:54 Q:Sir, what you described, on the level you describe things to me referring very much to the contents of illusion, but the mind itself is a form of habit so in effect you are asking us, you are leading to the question: can we throw away this psychological mind? Q:Cái ngài mô tả, ở mức độ ngài mô tả việc cho tôi liên quan rất nhiều đến tích chứa ảo tưởng, nhưng trí óc là dạng thói quen nên thực tế ngài hỏi chúng tôi, ngài đưa đến câu hỏi: chúng ta có thể ném bỏ trí óc tâm lý?
58:17 Can we pursue that?

K:Yes. You are saying the mind is itself a habit.
Có thể tiếp tục nó?

K:Vâng. Bạn nói chính trí óc là thói quen.
58:28 Q:The mind orients its words to its safety, towards its security. Q:Trí óc hướng chữ nghĩa đến an toàn, an ổn.
58:32 K:The mind itself orients towards a habit. K:Trí óc chính nó hướng đến thói quen.
58:38 Q:No. The mind orients its words to security, psychological security is a habit. Q:Không. Trí óc hướng chữ nghĩa đến an toàn, an toàn tâm lý là thói quen.
58:45 K:Yes, that's... when I use the... Sir, you see, the mind, what do you mean by the word 'mind'? I know - we know what the word 'brain' means. Right? What is the mind? What is your mind, sir? Ask it. Please ask, demand, challenge, what is your mind. K:Vâng, nó... khi tôi dùng... Bạn xem, trí óc, ý bạn chữ 'trí óc' là gì? Tôi biết - chúng ta biết chữ 'trí óc' nghĩa gì. Phải không? Trí óc là gì? Trí óc bạn là gì? Hỏi xem. Hãy hỏi, yêu cầu, thách thức, trí óc bạn là gì.
59:11 Q:Sense of... (inaudible)

K:You see, you don't even ask!
Q:Ý nghĩa... (không nghe)

K:Xem, bạn không thèm hỏi!
59:19 You don't put your guts in it to ask this question: what is your mind by which you live? Bạn không đem hết ruột gan để hỏi: trí óc bạn là gì nhờ nó bạn sống?
59:28 Q:Thoughts. Q:Suy nghĩ.
59:39 K:Don't look at me, sirs. I am not your mind. K:Đừng nhìn tôi. Tôi không phải trí óc bạn.
59:51 Q:May I respond, sir?

K:Yes, sir.
Q:Tôi trả lời được chứ?

K:Vâng.
59:56 Q:It is a modification, a formation of force, of the total force that you are, into certain forms. Q:Là biến cải, hình thành sức mạnh, của cả sức mạnh bạn có, vào hình thức nào.
1:00:12 K:Are you saying, if I may interpret what you are saying, your mind is your senses - right? - your emotions, your sensory responses, your beliefs, your desire for security, the confusion, the sorrow, the misery - all that is your mind, which is, your consciousness is that. K:Bạn nói, nếu được xen lời bạn, trí óc là giác quan - phải không? - cảm xúc, đáp ứng cảm giác, niềm tin, khao khát an toàn, rối loạn, phiền muộn, đau khổ - thảy là trí óc bạn, tức, nhận thức bạn là nó.
1:00:48 That is, your consciousness is the content. The content is sorrow, pain, and all the rest of it. Now, that's what we say is the totality of your mind. Out of this totality you can invent a super-consciousness, you can invent a final divine consciousness, Buddhic consciousness, and Krishna consciousness, and banana consciousness. (Laughter) You can invent anything you like. Tức là, nhận thức là tích chứa. Tích chứa là đau, khổ, và v.v.. Giờ, cái chúng ta nói là toàn bộ trí óc. Từ toàn bộ ấy bạn có thể đặt ra siêu nhận thức, có thể đặt ra nhận thức siêu nhân sau cùng, nhận thức Phật, và nhận thức Krishna, và nhận thức khùng điên nào. (Cười) Bạn có thể đặt ra gì bạn thích.
1:01:22 And the more superior, the more gullible you become. Và càng siêu đẳng, bạn càng dễ tin.
1:01:29 So, we are saying, can you observe your consciousness? Vậy, chúng ta nói, bạn có thể quan sát nhận thức bạn?
1:01:40 Are you aware of your own mind? Bạn có nhận biết trí óc riêng?
1:01:48 Sorry, I've got a cramp. You don't have to bother about it. Xin lỗi, tôi bị chuột rút. Bạn không cần bận tâm.
1:01:56 Are you aware of your own mind? Are you aware of your own reactions? Bạn có nhận biết trí óc riêng? Bạn có nhận biết phản ứng riêng?
1:02:14 It is twenty five to nine, sir. Chín giờ kém hai lăm.
1:02:23 Sir, you respond with one particular sense, don't you? Bạn ứng đáp với một giác quan riêng, phải không?
1:02:32 You understand? Either the response, sexual response, which is the particular, or response to your taste, to your smell, to your touch. Hiểu không? Hoặc ứng đáp, ứng đáp tính dục, là riêng, hay ứng đáp với nếm, ngửi, chạm.
1:02:47 Please listen to this. That is, we generally operate along one particular sensory response. Hãy nghe nhé. Tức, chúng ta hoạt động nói chung theo một ứng đáp cảm giác riêng.
1:03:00 Right? Tasting, smelling, hearing, touching. Now, can you respond all this together? You understand my question? Understand the question first. When you respond only with one particular sense in that response there is division, breaking up. Phải không? Nếm, ngửi, nghe, chạm. Giờ, bạn có thể ứng đáp toàn bộ nó? Bạn hiểu câu hỏi? Hiểu câu hỏi trước. Khi bạn ứng đáp với chỉ một giác quan nào trong ứng đáp ấy có phân chia, vỡ vụn.
1:03:35 Right, sir? Now, we are asking, can you respond wholly, with all your senses? Phải không? Giờ, hỏi, bạn có thể ứng đáp toàn thể, với mọi giác quan?
1:03:49 Have you ever tried it, or is this something new? Bạn có từng thử nó, hay đây là gì mới?
1:03:57 Something new. Gì đó mới.
1:04:00 Q:No, sir.

K:You don't understand?
Q:Không.

K:Bạn không hiểu?
1:04:03 Q:Yes.

K:You don't understand.
Q:Vâng.

K:Bạn không hiểu.
1:04:08 Q:All the senses...

K:You haven't even listened. Understand the question first, sir. We have so far responded with one of the senses.
Q:Mọi giác quan...

K:Bạn không thèm nghe. Hiểu câu hỏi trước. Trước giờ chúng ta ứng đáp với một giác quan.
1:04:24 Right? We are saying, is there a response with all the senses? Phải không? Chúng ta nói, có chăng ứng đáp với mọi giác quan?
1:04:35 Q:Sir, it seems to me you are leading to something else. The supra-sense is the sense of I. Q:Hình như ngài dẫn đến việc khác. Siêu giác quan là giác quan của tôi.
1:04:41 K:No, no, absolutely... you have gone off! K:Không, không, tuyệt đối... bạn đã đi xa!
1:04:44 Q:Have I?

K:Yes, sir. Forgive me.
Q:Vậy sao!

K:Vâng. Thứ lỗi.
1:04:47 Q:Please put me up.

K:Can you look at the sea - the sea - with all your senses: the tasting, the smelling, the touching, the feeling, - with all of that?
Q:Hãy kéo tôi dậy.

K:Bạn có thể nhìn biển - biển - với mọi giác quan: nếm, ngửi, chạm, cảm, - với mọi cái đó?
1:05:03 When you do that there is no centre from which you are holistically responding. Khi bạn làm thế không có trung tâm từ đó bạn ứng đáp toàn thể.
1:05:11 I wonder if you've understood this. Không biết bạn có hiểu.
1:05:14 Q:We do that when we are playing with a child. Q:Chúng ta làm thế khi chơi với trẻ.
1:05:18 K:You are off with the child! You don't even do it for yourself and you talk about the child. K:Bạn không còn trẻ con! Bạn không thèm làm cho bạn và bạn nói về trẻ con.
1:05:29 Have you ever tried this? Bạn từng thử nó?
1:05:36 Q:Occasionally we see. Q:Đôi lúc chúng tôi nhìn.
1:05:38 K:Look at that tree, sir. Wait a minute. Look at that beautiful tree with all your senses: touch it, smell it, taste it - you know, you can't, of course - but with the feeling of all that. K:Nhìn cây. Đợi chút. Nhìn cây đẹp kia với mọi giác quan: chạm, ngửi nó, nếm nó - bạn biết, bạn không thể, dĩ nhiên - nhưng với cảm nhận mọi cái đó.
1:06:01 Q:There is the complete cessation of the past, actually there is only observation, actually in the moment. Q:Dừng lại hoàn toàn quá khứ, thực sự chỉ có quan sát, thực sự lúc ấy.
1:06:08 In the moment there is only observation. Lúc ấy chỉ có quan sát.
1:06:20 Q:Sir, the use of one sense is still conditioned by a central experience, - you have just said, the centre - so if you synthesise all of the senses, you will still be conditioned by that centre. Q:Dùng một giác quan vẫn bị qui định bởi kinh nghiệm trung tâm, - ngài vừa nói, trung tâm - vậy nếu tổng hợp mọi giác quan, ngài vẫn bị qui định bởi trung tâm.
1:06:33 K:Have you tried it, sir? K:Bạn đã thử nó?
1:06:44 Q:I've tried it and thought gets in the way. Q:Tôi đã thử và suy nghĩ xen vào.
1:06:47 K:Ah, you can't, sir, you can't try, do it, and you will find out thought does it. K:À, bạn không thể, không thể thử, làm nó, và bạn sẽ tìm ra suy nghĩ xen vào.
1:06:54 Q:But...

K:You see, sir. You want to try something, the other fellow is saying. Don't try what the other fellow is saying, but see what you are doing, that you are responding partially, either hearing, seeing, tasting, touching - partially.
Q:Nhưng...

K:Bạn xem. Bạn muốn thử gì đó, anh bạn kia nói. Đừng thử cái anh kia nói, mà nhìn cái bạn đang làm, rằng bạn ứng đáp một phần, hoặc nghe, nhìn, nếm, chạm - một phần.
1:07:21 I say, don't respond partially, but respond totally with all your senses. Tôi nói, đừng ứng đáp một phần, mà toàn thể với mọi giác quan.
1:07:30 Q:Sir, my difficulty is this: you are right, it works. However, I cannot conceptualise it in your terms. Q:Khó khăn là: ngài đúng, nó hoạt động. Tuy nhiên, tôi không thể lý giải nó theo lời ngài.
1:07:41 K:No, I don't want... You see, you have introduced concept. That means you... K:Không, tôi không muốn... Xem, bạn đưa vào quan niệm. Đó nghĩa là bạn...
1:07:49 Q:But I have said that it works, sir. Q:Nhưng tôi nói nó hoạt động.
1:07:55 K:When you make a concept you are not listening. K:Khi bạn tạo quan niệm bạn không nghe.
1:08:17 Have you given up your gandhism? Have you given up your principles, ideals, and concepts, which are all habits. Right? Bạn bỏ chủ nghĩa gandhi chưa? Bạn có bỏ nguyên tắc, lý tưởng, và quan niệm, đều là thói quen. Phải không?
1:08:29 Give one up easily. Try, see what happens. Bỏ một cái dễ mà. Thử đi, xem gì xảy ra.
1:08:32 Q:But, sir, when we give up concepts, what you talk about we would just hear the sounds, we would not understand what you mean. Q:Nhưng, khi bỏ quan niệm, lời ngài nói chúng tôi chỉ nghe âm thanh, không thể hiểu ý ngài.
1:08:41 K:I don't understand, sir, I can't hear you. K:Tôi không hiểu, tôi không thể nghe bạn.
1:08:43 Q:When we have no concept, what you talk would be just sounds for our ears. Q:Khi chúng tôi không có quan niệm, lời ngài nói chỉ là âm thanh với tai chúng tôi.
1:09:02 K:One has explained very carefully how concepts are formed, ideas are formed. K:Bạn giải nghĩa rất kỹ làm sao quan niệm hình thành, ý niệm hình thành.
1:09:13 The speaker makes a statement, and from that statement you draw a conclusion. Người nói nói, và từ nói ấy bạn rút ra kết luận.
1:09:22 You don't listen to the statement without conclusions. Just listen. That's one of our habits, which is, you listen to something, instantly you form an idea, a conclusion. Bạn không nghe nói mà không kết luận. Chỉ nghe. Đó là một thói quen, tức, bạn nghe gì đó, bạn hình thành ý niệm, kết luận ngay.
1:09:40 Now, break that habit, which means: listen. Giờ, bỏ thói quen, nghĩa là: nghe.
1:09:53 Now, I will make a statement and please listen, don't make an abstraction of it, an idea of it, or say, 'How am I to do it,' just listen. Giờ, tôi sẽ nói và vui lòng nghe, đừng làm trừu tượng nó, ý niệm nó, hay nói, 'Tôi phải làm thế nào,' chỉ nghe.
1:10:08 Which is, when sorrow ends completely there is love. Tức là, khi đau khổ hoàn toàn chấm dứt có yêu thương.
1:10:22 Don't draw a conclusion, don't say, 'What do you mean by sorrow, what do you mean by ending?' - you follow? - all that... Đừng rút ra kết luận, đừng nói, 'Ý ngài đau khổ là gì, chấm dứt là gì?' - kịp không" - mọi cái...
1:10:29 Just listen and find out why you form a conclusion, which is a habit. Chỉ nghe và tìm ra tại sao bạn hình thành kết luận, là thói quen.
1:10:43 So, you have wandered away from the act of listening. Vậy, bạn lang thang rời hành động nghe.
1:11:03 The question was put: can tradition, culture co-exist with a religious life? Câu được hỏi: có thể nào truyền thống, văn hoá cùng có mặt với đời sống đạo?
1:11:16 We went into that very carefully. We said, culture, tradition cannot possibly exist with a religious mind. Chúng ta đã đi sâu rất kỹ. Chúng ta nói, văn hoá, truyền thống không thể có mặt với trí óc tôn giáo.
1:11:38 If one is to find out what is truly a religious life one must abandon totally tradition, totally any form of culture as it is understood. Nếu phải tìm ra thực sự sống đạo là gì, bạn phải lìa bỏ truyền thống hoàn toàn, cả hình thức văn hoá nào như được hiểu.
1:11:55 Which means a free mind, a mind that is not caught in Christianity, in Buddhism, Hinduism, Islam, or in some other sect and guru - none of that. Nghĩa là trí óc tự do, trí óc không kẹt trong Cơ đốc, Phật giáo, Ấn giáo, Hồi, hay đạo nào khác và đạo sư - không gì hết.
1:12:09 That means total freedom. And in that freedom there is tremendous energy because there is no conflict, no struggle, nothing. Đó nghĩa tự do hoàn toàn. Và trong tự do ấy có năng lực lớn lao bởi không có xung đột, tranh đấu, không gì cả.
1:12:24 Right, sirs. Đúng vậy.