Krishnamurti Subtitles home


RV84DS2 - Não luôn ghi lại
Buổi Thảo luận thứ nhì với Sinh viên
Rishi Valley, Ấn độ
18 tháng Mười hai 1984



0:24 Krishnamurti: What shall we talk about? What would you like to talk about?

Student: Death.
K: Chúng ta sẽ nói gì? Bạn muốn nói điều gì?

S: Cái chết.
0:41 K: You want to talk about death? Aren’t you too young to talk about death? K: Bạn muốn nói về cái chết? Không phải bạn quá trẻ để nói về chết chóc sao?
0:56 S: Let’s continue with what we were talking about last time. S: Hãy nói tiếp vấn đề buổi vừa rồi.
1:02 K: What were we talking about last time? K: Buổi vừa rồi chúng ta nói gì?

S: Định kiến và bất an.

K: Ồ vâng.
1:08 S: Prejudice and insecurity.

K: Oh, yes. Have you got a lot of prejudices? You have, haven’t you? Lots of them. Are they fun? Do you like them? You know what prejudice does? Suppose I am prejudiced against whom? For whom would you like me to have prejudices, against whom? Don’t you suggest some? Suppose I have prejudices against Rajesh, there he is, I caught his eye! Do you know what happens if I have prejudices against him? I won’t understand him, will I? My prejudices come in the way in understanding Rajesh.
Bạn có nhiều định kiến không? Có chứ? Nhiều lắm. Chúng vui không? Bạn thích chúng không? Bạn biết định kiến làm gì không? Giả sử tôi có định kiến với bạn muốn tôi có định kiến với ai? Sao không gợi ý vài người? Ví dụ tôi có định kiến với Rajesh - anh ta kia, tôi thấy rồi Bạn biết điều gì xảy ra nếu tôi có định kiến về anh ta? Tôi sẽ không hiểu anh ta, phải không? Định kiến chắn đường tôi hiểu Rajesh.
2:35 S: Prejudices for him? S: Định kiến về anh ấy?
2:39 K: You come over here. Come on! K: Đến đây. Nào!
2:50 S: Prejudices for him?

K: Against him. Either I have prejudices for... I like him and therefore I have prejudices in his favour, or I don’t like him, I have prejudices against him. Right? Now, what happens if I have prejudices?
S: Định kiến về anh ta?

K: Đối với anh ta. Tôi thích anh ấy nên có định kiến tốt hay không thích thì có định kiến xấu. Phải không? Điều gì xảy ra nếu tôi có định kiến?
3:11 S: You don’t understand him.

K: I don’t understand him, I don’t see what he says clearly. I don’t want to understand him. Right? So it is like a dark glass – you understand? If I have a dark glass in the window, I can’t see the sun clearly, can I?
S: Ngài không hiểu anh ấy.

K: Tôi không hiểu anh ta, không nghe lời anh ấy nói. Không muốn hiểu anh ấy. Vậy nó như tấm kính đen - hiểu không? Nếu cửa sổ có kính đen, tôi không thể nhìn trời, phải không?
3:36 S: No.

K: So prejudices act that way. I have prejudices against him, they become a block. Right? So I don’t understand him. Now, will you drop your prejudices if I drop mine? Take time over it. Will all of you drop your prejudices and try to understand somebody? If you have prejudices in my favour, you won’t understand me. Right? If you have them against me, you won’t understand me either. Right? So will you drop your prejudices, will you?
S: Phải.

K: Định kiến cũng vậy. Tôi có định kiến về anh ta, liền thành trở ngại. Phải không? Vậy là tôi không hiểu anh ta. Nếu tôi bỏ định kiến, bạn sẽ bỏ chứ? Hãy kiên nhẫn. Các bạn sẽ bỏ định kiến và cố hiểu ai đó chứ? Nếu có định kiến tốt, bạn sẽ không hiểu tôi. Phải không? Nếu có định kiến xấu, bạn cũng không hiểu tôi. Phải không? Vậy bạn sẽ bỏ định kiến chứ?
4:30 S: When both of us have prejudice against each other then how do we know what... S: Khi chúng ta có định kiến lẫn nhau thì làm sao chúng ta hiểu gì[không nghe rõ]
4:37 K: First, don’t have prejudices and learn what happens. Right? Will you learn? Or are you too young? K: Trước tiên, bỏ định kiến và xem điều gì xảy ra. Phải không? Bạn xem chứ? Hay bạn quá trẻ?
4:54 S: But it’s difficult to drop opinions when you form them already. S: Nhưng khi đã có quan điểm rồi thì khó bỏ lắm.
5:00 K: You can drop them, can’t you? K: Bạn có thể bỏ, phải không?
5:05 S: How? S: Cách nào?
5:12 K: Have you opinions against me, for me? Have you? K: Bạn có quan điểm về tôi không? Có không?
5:20 S: Sir, if we expect something out of you, do we have an opinion about you? S: Khi mong đợi điều gì nơi ngài là chúng tôi có quan điểm chứ?
5:25 K: No, no. If you expect me to give you good marks because I like you, then that is a prejudice. K: Không, không. Nếu bạn mong tôi cho điểm tốt vì tôi thích bạn thì đó là định kiến.
5:36 S: Suppose I expect you to not make one hour boring. Is it a prejudice? S: Giả sử tôi mong ngài không làm một giờ buồn tẻ. Phải đó là định kiến?
5:46 K: I don’t understand the last word. Slowly. K: Tôi không hiểu từ cuối. Chậm thôi.
5:49 S: Suppose I expect you not to make one hour boring. I have one hour with you in class, let’s say. And I don’t want it to be boring. S: Giả sử tôi mong ngài không làm một giờ chán ngắt. Tôi có một giờ khi ngài lên lớp, ví dụ. Và tôi không muốn nó chán ngắt.
6:01 K: You don’t want it to be boring – so what? K: Bạn không muốn nó buồn tẻ - gì nào?
6:05 S: So is it a prejudice, like I am expecting it not to be boring? S: Vậy phải đó là định kiến, khi tôi mong không buồn chán?
6:10 K: That’s not a prejudice, old boy. K: Đó không phải định kiến, anh bạn.
6:13 S: Like when you prejudge.

K: Prejudge is not prejudice. It is almost a prejudice. If I prejudge you, I can’t see you directly, can I?
S: Như khi phê phán trước.

K: Xét đoán trước không phải định kiến. Nó gần như định kiến. Nếu phê phán trước, tôi không thể hiểu thẳng, phải không?
6:29 S: Sir, isn’t it a prejudice if I expect the class to be interesting? S: Không phải định kiến nếu tôi mong lớp học thú vị sao?
6:36 K: You come over here, that’s your punishment! K: Đến đây, phạt bạn đó!
6:47 S: Isn’t it a prejudice if I expect the class to be interesting and I find it isn’t? S: Không phải là định kiến nếu tôi mong lớp học thú vị sao? tôi thấy không thú vị.
6:53 K: I saw you the other day, didn’t I, here? K: Tôi đã thấy bạn ở đây, hôm nọ, phải không?
6:57 S: Yes.

K: Yes, all right. What were you saying?
S: Vâng.

K: Vâng, tốt thôi.
7:02 S: Isn’t a prejudice if I expect the class to be interesting and I find that it is boring. Bạn vừa nói gì?

S: Không phải là định kiến nếu tôi mong lớp học thú vị sao? và tôi thấy nó chán ngắt.
7:07 K: That is not prejudice. I want to teach you something about the flowers. Look at all those flowers. Marvellous, isn’t it? I want to talk to you about it, and you might find it boring. That’s not prejudice. K: Đó không phải định kiến. Tôi muốn chỉ bạn đôi điều về bông hoa. Nhìn xem mấy đóa hoa kia. Tuyệt vời, phải không? Tôi muốn nói với bạn điều đó, và có thể bạn thấy chán. Đó không phải định kiến.
7:23 S: But then it is prejudging the class. S: Nhưng rồi phê phán trước về lớp học.
7:25 K: No, I want to tell you – look at those beautiful flowers, how nice they look, and the green lawn, green hedge, I want to show you them. K: Không, tôi muốn nói với bạn: nhìn mấy đóa hoa đẹp kia, trông tuyệt, và thảm cỏ xanh, rào dậu xanh, tôi muốn chỉ bạn xem.
7:38 S: But I am not expecting anything out of them. S: Nhưng tôi có mong gì từ chúng đâu.
7:41 K: I am asking you to look and you don’t even look. That’s not prejudice. I am asking you – look at all those flowers and the green, the different kinds of green, and the yellow flowers. And then I say, look at all the people all round you, all these boys and girls, look at them carefully. All of them – those boys who are sitting out there who won’t talk and all those people who are sitting here, watch them all. Is that a prejudice? Or you don’t want to watch them therefore you consider it is a terrible bore. K: Tôi muốn bạn nhìn và thậm chí bạn không thèm. Đó không phải định kiến. Tôi yêu cầu: hãy nhìn mấy đóa hoa màu xanh, vài màu xanh khác nhau, và mấy đóa hoa vàng. Và rồi tôi nói, hãy nhìn mọi người xung quanh các chàng trai cô gái, nhìn họ xem. Tất cả: mấy cậu trai ngồi im lặng đàng kia và những người ngồi đây, nhìn xem. Đó có phải định kiến không? Hay bạn không muốn nhìn họ nên bạn thấy chán ngắt.
8:24 S: No, I don’t know anything, so I... S: Không, tôi chẳng biết gì, nên
8:25 K: Just watch them. You don’t know anything about those flowers, do you? K: Chỉ nhìn họ thôi. Bạn không biết gì về mấy đóa hoa kia, phải không?

S: Vâng.
8:30 S: No. K: Bạn nhìn vẻ đẹp. Bạn thấy chúng đẹp không?
8:32 K: You see the beauty of it? You see the beauty of it all? The green, the varieties of flowers, colours. Does colour mean anything to you? Màu xanh ngát với nhiều sắc hoa. Màu sắc không nghĩa gì với bạn sao?
8:50 S: Well, it looks beautiful on trees and flowers. S: Ồ, cây cối và hoa trông đẹp lắm.
8:53 K: No, I said colour, not the flower which is specially beautiful, just colour. Now, who has got the brightest colour here? That girl with the red jersey. Does colour mean anything to you? K: Không, tôi nói màu sắc không phải đóa hoa đẹp đặc biệt kia, chỉ màu thôi. Ai có màu sáng nhất ở đây? Cô gái với áo len đỏ rực. Màu sắc có nghĩa gì với bạn?
9:16 S: It can mean so many things. S: Chắc là nhiều lắm.
9:17 K: No, I am asking you about one thing, old girl. I am asking you, sirs, out there, do all those colours in this valley and the rock on that hill – I don’t know what you call that hill up there – and that rock early in the morning with the sunlight on it, does it mean anything to you? When you look at all this beauty around you, does it mean anything? Do you appreciate all this extraordinary valley? Come over here, there is plenty of room! Sit up here. Come on, old girl, don’t be shy, there. That’s good. K: Không, tôi chỉ hỏi một việc. Tôi hỏi các bạn, đàng kia mọi màu sắc trong thung lũng này và đá trên đồi kia tôi không biết gọi ngọn đồi gì, với tảng đá buổi sớm chiếu ánh nắng ban mai, có nghĩa gì với các bạn không? Khi nhìn mọi vẻ đẹp quanh mình, nó có nghĩa gì không? Bạn có thấy rõ thung lũng lạ kỳ này không?

S: (Không nghe rõ)

K: Đến đây, phòng rộng lắm! Ngồi đây, nào, đừng ngại. Tốt rồi.
10:39 S: Like when you see them every morning you feel happy, it means you have seen something nice. So it really means something to you, your heart can rejoice. S: Như khi nhìn chúng mỗi sớm ta thấy hạnh phúc nghĩa là nhìn cái gì đẹp. Vậy thực sự có nghĩa gì đó, tâm hồn có thể hân hoan.
10:48 K: But do you get used to it? K: Nhưng có quen đi không?

S: Vâng, quen nhìn thế.
10:51 S: Yes, you get used to seeing it. K: Tại sao lại quen đi?

S: Bởi vì nhìn ngắm mỗi ngày.
10:54 K: Why do you get used to it?

S: Because you see it everyday.
K: Hiểu rồi.
10:57 K: I know. Just listen. If you get used to me and I get used to you, what happens? I don’t listen to what you are talking about, and you don’t listen to what I am talking about. Will you? Nghe thôi: nếu bạn quen tôi và tôi quen bạn, điều gì xảy ra? Tôi không lắng nghe lời bạn và bạn không lắng nghe lời tôi.
11:12 S: I don’t get that. Like, you can always listen to someone. I may be going with one person every day, but still I may know that person, it means not know that person. Phải không?

S: Không thế đâu. Như ngài có thể luôn lắng nghe ai đó. Tôi có thể đi với ai đó hàng ngày nhưng vẫn có thể biết người ấy, tức không biết gì đâu.
11:23 K: Of course. But don’t get used to anything. That way you keep alive. If you look at those flowers – look at them, turn around and look at them, carefully look at them. Look at Kabir, sitting out there and Mrs Jayakar and Radhikaji, there, against the background. Isn’t that beautiful? And do you get used to it? K: Dĩ nhiên. Đừng quen với gì hết. Vậy bạn luôn sống động. Nếu bạn nhìn những đóa hoa kia - nhìn xem xoay một vòng rồi nhìn, nhìn kỹ xem. Nhìn Kabir, ngồi đàng kia và bà Jayakar và Radhikaji, đàng sau. Không đẹp sao? Và bạn có quen không?

S: Có.
12:01 S: Yes.

K: Yes, why?
K: Có, tại sao?

S: Bởi vì nhìn mỗi ngày.
12:03 S: Because I see it everyday. K: Không, đẹp không phải nhìn gì đó mỗi ngày
12:05 K: No, beauty is not seeing something every day. Beauty is that later in the day will be totally different, won’t it? hôm nào đó lại hoàn toàn khác, phải không?
12:16 S: Yes. S: Vâng.
12:17 K: In the mid-afternoon it will be much more bright and towards the evening it will have totally different colours, won’t it? Can you get used to it? You can’t, can you? So don’t get used to anything, don’t get used to your father, your mother, or to your teachers. K: Giữa trưa thì sáng nhất đến chiều hoàn toàn khác màu, phải không? Bạn có thể quen chứ? Bạn không thể, phải không? Vậy đừng quen gì hết: đừng quen thuộc với cha mẹ hay thầy giáo.
12:46 S: But then we have a routine in school, then we get used to it, what is different in a routine every day? S: Nhưng chúng ta có lề lối trong trường rồi ta quen đi, có khác gì đâu lối mòn hàng ngày?
12:52 K: Your mind then becomes routine, your mind then goes round and round like a gramophone. K: Trí óc bạn thành đường mòn trí óc đi vòng vòng như máy hát.
12:59 S: Well, that doesn’t mean that I think along the same lines every day but the routine, the things we do every day, we get up at 5:30, we go for breakfast, we go for classes, that’s a routine. S: Ồ, không có nghĩa là tôi suy nghĩ giống nhau mỗi ngày nhưng lối mòn, việc làm hàng ngày, thức dậy lúc 5 giờ 30. ăn sáng, đến lớp, đó là lối mòn.
13:11 K: No, wait a minute. Wait a minute. Why do you call it routine? K: Không, khoan đã, đợi chút. Tại sao bạn gọi đó là lối mòn?
13:15 S: Because that’s what happens every day. S: Vì là việc xảy ra hàng ngày.
13:18 K: Listen to what I am talking about, don’t be so quick to answer. Why do you call it routine? K: Lắng nghe lời tôi nói, đừng trả lời nhanh thế. Tại sao bạn gọi đó là lối mòn?

S: Vì ta làm mỗi ngày.
13:26 S: Because we do it every day. K: Bạn làm hàng ngày và gọi đó là lối mòn
13:31 K: Do you do everything every day and call it routine or are you aware of what you are doing every day? Know what you are doing? Get up in the morning at 5:30, cleaning and all the rest of it, are you aware that you are doing it? Do you pay attention to what you are doing? Or do you do it casually and get on? hay bạn có ý thức điều bạn làm hàng ngày? Biết việc bạn làm? Thức dậy lúc 5 giờ 30 sáng rửa mặt v.v.., bạn có ý thức điều bạn làm? Bạn có để ý việc bạn làm không? Hay bạn làm ngẫu nhiên và cứ thế?

S: Vâng, làm ngẫu nhiên.
14:02 S: Yes, I do it casually.

S: Not always.
S: Thỉnh thoảng.
14:05 K: I am asking you – do you do this every day, conscious, aware, know what you are doing, when you are cleaning your teeth do you know you are cleaning your teeth? Do you watch very carefully? K: Tôi hỏi có phải bạn làm mỗi ngày ý thức, rõ biết việc bạn làm, khi đánh răng bạn có biết mình đang đánh răng không? Bạn có nhìn kỹ không?

S: Không.
14:19 S: I don’t. K: Tại sao?
14:20 K: Now, why? If you watch carefully, it never becomes routine. You understand what I am saying? Are you still here? Good! Do you watch carefully everything that you are doing every day? Why? If you watch everything you do every day, it gives you much more... aware, you watch everything then. You watch all those tamarind trees with their fruit and that rock over there. It is an extraordinary thing to watch. Nếu bạn nhìn kỹ, nó chẳng bao giờ thành lối mòn. Bạn hiểu điều tôi nói không? Bạn còn đó chứ? Tốt! Bạn có nhìn kỹ việc bạn làm hàng ngày không? Tại sao? Nếu nhìn mọi việc bạn làm hàng ngày, nó làm bạn vô cùng tỉnh thức, bạn nhìn mọi việc. Bạn nhìn những cây me có trái kia và tảng đá đàng xa. Quan sát là việc lạ lùng.

S: Phải.
15:12 S: It is. K: Bạn sẽ làm chứ?

S: Sẽ làm.
15:13 K: Will you do it?

S: I do it.
K: Mỗi ngày, mỗi phút, không chỉ một hôm tình cờ nào.
15:16 K: No. Every day, every minute, not just casually one day. All the time watch, all the time watch people, watch what they say, how they dress, and all the rocks here, and the trees. You learn much more by watching. Will you do it? If you say to me you will do it, if you promise, you must keep your promise. Otherwise don’t promise. Right? Don’t promise if you can’t do it. Will you promise? Careful!

S: No.
Luôn luôn nhìn, luôn quan sát mọi người, nhìn điều họ nói họ ăn mặc ra sao, và mấy hòn đá này, cây cối. Bạn học rất nhiều khi nhìn. Bạn sẽ làm chứ? Nếu nói với tôi bạn sẽ làm nếu bạn hứa bạn phải giữ lời. Nếu không đừng hứa. Đúng không? Đừng hứa nếu bạn không thể làm. Bạn hứa chứ? Cẩn thận!

S: Không.
16:06 K: Quite right! So, when you don’t watch carefully everything you are doing, what you say, how you dress, how you clean your teeth and so on, your mind becomes routine, mechanical. You understand? If your mind becomes watchful, then everything you are doing becomes much more fun. K: Đúng thôi! Vậy khi bạn không nhìn kỹ mọi việc bạn làm lời bạn nói, ăn mặc thế nào bạn đánh răng ra sao, v.v.., trí óc bạn thành lối mòn, Bạn hiểu không? Nếu trí óc bạn quan sát mọi việc bạn làm sẽ biết bao là vui thú.
16:46 S: Sir, but isn’t it something mechanical even if you watch it? S: Không phải điều gì máy móc ngay cả khi nhìn sao?
16:54 K: No, it depends how you watch. Nothing becomes mechanical if you know how to watch. K: Không, tuỳ thuộc bạn quan sát thế nào. Không có gì máy móc nếu bạn biết mình nhìn thế nào.
17:06 S: How do you watch?

K: I am going to tell you. Will you do it first?

S: I’ll try.
S: Nhìn thế nào?

K: Tôi sẽ nói bạn nghe. Bạn sẽ làm ngay chứ?

S: Sẽ cố gắng.
17:16 K: Don’t try, do it. K: Đừng cố, làm thôi.

S: Nói thì dễ.
17:19 S: That’s easy to say.

K: I know it is easy. You all want to be very comfortable, easy. But I will tell you how to watch – not ‘how’, what it means ‘watching’. I will tell you what it means to watch. Will you follow it carefully?
K: Tôi biết dễ thôi. Các bạn đều muốn thoải mái, dễ dàng. Tôi sẽ nói nhìn thế nào - không 'thế nào', mà nhìn là gì. Tôi sẽ nói quan sát là gì. Bạn sẽ theo dõi cẩn thận chứ?
17:50 S: Sir, then won’t it become a routine to watch? S: Vâng, nhìn sẽ không thành lối mòn sao?
17:58 K: Of course, not. But I haven’t told you what it means to watch. Then you can call it routine or not. Right? Will you learn from what I am saying? Learn, find out, will you? I have asked you, look at those flowers, see the beauty of it, see the colour of it, enjoy it, have fun with it. Don’t hurt them. You know? I’ll tell you. Scientists, biologists have discovered that trees communicate with each other. If one tree gets diseased – you understand? – it tells the others, ‘Be careful, guard yourself against me’. Do you understand? They are much more intelligent than human beings in some ways because when you are ill you don’t tell the others, ‘Keep away from me!’ K: Dĩ nhiên không. Nhưng tôi chưa nói quan sát là gì. Rồi bạn có thể gọi là lối mòn hay không. Phải không? Bạn sẽ học từ lời tôi nói chứ? Học, tìm tòi, phải không? Tôi yêu cầu bạn, hãy nhìn những bông hoa kia ngắm vẻ đẹp, nhìn màu sắc, thưởng thức, vui đùa. Đừng tổn thương chúng. Bạn biết chứ? Tôi sẽ nói. Nhà khoa học, nhà sinh vật khám phá ra rằng cây cối nói chuyện nhau. Nếu một cây bị bệnh - bạn biết đó nó báo cho cây khác, cẩn thận, hãy lo bảo vệ mình. Bạn hiểu chứ? Chúng thông minh hơn con người trong vài lãnh vực bởi vì khi bị bệnh, bạn không cho người khác biết để tránh
19:18 S: Of course you do, sir.

K: You do?
S: Vâng, dĩ nhiên.

K: Bạn thế ư?
19:22 S: If you have conjunctivitis...

K: Wait, wait! Now I am going to show you how to watch, will you learn?
S: Nếu bị viêm màng kết

K: Khoan đã. Bây giờ tôi sẽ nói nhìn thế nào, bạn sẽ học chứ?
19:36 S: Yes, sir.

K: Yes? Good. First you watch with your eyes, don’t you, look. Look at those tamarind trees, look at them, look at them. Do you see them?

S: Yes, sir.
S: Vâng.

K: Vâng à? Tốt. Trước tiên hãy nhìn bằng mắt, phải không? nhìn xem. Hãy nhìn mấy cây hạnh, cây me kia, nhìn xem, nhìn đi. Bạn thấy chúng không?

S: Có ạ.
19:59 K: Now wait, watch it. And you see the rocks behind there? K: Khoan, quan sát đi. Và bạn có thấy mấy tảng đá đàng sau?

S: Có ạ.
20:06 S: Yes, sir. K: Bạn nhìn thế nào?
20:07 K: Now how do you watch it? Are you thinking while you are watching? Bạn có suy nghĩ trong khi nhìn không?
20:15 S: No, sir. S: Thưa không.
20:16 K: You have learnt something, haven’t you? That you are not thinking when you are watching. K: Bạn học được điều gì chứ? phải không? Vậy là bạn không suy nghĩ khi nhìn.
20:25 S: Right.

K: Right? Then do you watch with your eyes only? Or do you watch altogether? Not only with your eyes, but the feel of it, the colour of it, the depth of the trees, the shadows, the little shadows, do you see? Do you see those dragonflies flying?

S: Yes, sir.
S: Vâng.

K: Phải không? Rồi bạn chỉ nhìn bằng mắt thôi sao? Hay bạn nhìn tất cả? Không chỉ bằng mắt, mà cảm nhận, màu sắc cây cối đàng xa, bóng râm, bóng mờ, bạn có thấy không Bạn có thấy mấy con chuồn chuồn đang bay?

S: Có ạ.
20:57 K: So you see everything when you are watching. Right? Agree? So when you watch very carefully, that way I am showing you, then you watch me, or watch somebody else very carefully, what happens? You have a friend here, haven’t you?

S: Yes, sir.
K: Vậy bạn có thấy mọi cái khi bạn nhìn không? Phải không? Đồng ý chứ? Vậy khi bạn nhìn thật kỹ, cách tôi chỉ bạn rồi bạn nhìn tôi, hay quan sát ai đó thật kỹ, Bạn có người bạn đây, phải không?

S: Vâng ạ.
21:25 K: Watch him. K: Nhìn anh ta xem.

S: Vâng.
21:30 S: Yes, sir. K: Ai là bạn, cậu kia à?

S: Thưa vâng.
21:31 K: Now who is your friend, that boy?

S: Yes, sir.
K: Phải. Tôi nghĩ thế
21:34 K: Right. I thought so, I thought it was your friend, you two sat together and smiled together. Right? Now watch him, or watch somebody else. Carefully watch them, how they sit, how they look. tôi nghĩ đó là bạn, hai người ngồi gần nhau và mỉm cười Quan sát anh ta xem, hay ai đó. Quan sát kỹ xem, họ ngồi thế nào, họ trông ra sao.
21:55 S: I can’t watch them, sir, they are smiling. S: Tôi không thể nhìn, họ đang mỉm cười.
21:59 K: They are smiling? Then see them smiling. So that when you watch very carefully you begin to see things you have never seen before. Right? If you watched that carefully, you saw all those dragonflies, you saw the shades deep down, there is a man going by on a bicycle, do you see it? K: Họ đang cười ư? Vậy nhìn họ cười. Thế nên khi quan sát kỹ bạn bắt đầu thấy những điều bạn chưa hề thấy. Phải không? Nếu quan sát cẩn thận, bạn thấy mấy con chuồn chuồn kia, bạn thấy bóng mờ xa xa có người cởi xe đạp qua, bạn thấy chứ?
22:32 S: Yes, sir. S: Có ạ.
22:33 K: So when you watch you begin to learn much more. Now, the next step is you not only watch with your eyes but also listen to all the noise going on. Listen carefully. People coughing, people moving, never sitting still. Right? Watch and listen. Right? So watch, listen and learn. K: Vậy là khi quan sát bạn bắt đầu học rất nhiều. Bước kế tiếp là bạn không chỉ nhìn bằng mắt mà lắng nghe cả mọi động tịnh xảy ra. Nghe kỹ xem. Người ta ho, đi lại, không bao giờ ngồi im. Phải không? Quan sát và lắng nghe. Vậy nhìn, nghe và học.
23:22 S: Is there learning while you are watching and listening? S: Có học hỏi khi nhìn và nghe sao?
23:25 K: I haven’t finished, old boy. Find out what learning is. Now listen carefully, listen carefully. When you watch and when you listen you are learning, not merely memorising, you are learning to see all the things that are happening around you. Right? Are you doing it? Who is there? Look. You learn from books, don’t you, or you learn mathematics?

S: Yes, sir.
K: Chưa xong, anh bạn. Xem coi học là gì. Hãy nghe kỹ, nghe kỹ xem. Khi nhìn và nghe bạn đang học, không chỉ bạn học nhìn mọi việc xảy ra xung quanh. Đúng không? Bạn làm thế chứ? Ai đàng kia? Nào, bạn học từ sách vở, phải không? hay bạn học toán?
24:13 K: What else are you learning? S: Vâng ạ.

K: Bạn học gì khác nữa?
24:16 S: History, we are learning biology, learning chemistry, learning geography. S: Lịch sử, học cả sinh vật, hóa học, địa lý
24:22 K: God, so much already? English, mathematics, geography, history, chemistry. K: Quá nhiều! Anh ngữ, toán, lịch sử, địa lý, hóa học.
24:32 S: Biology.

K: Biology.
S: Sinh vật.

K: Sinh vật.
24:33 S: Physics. S: Vật lý.

K: Bạn phải là người vĩ đại!
24:35 K: You must be a great man! Now – I am joking, right?

S: Yes, sir.
Ồ - Đùa thôi, phải không?

S: Vâng.
24:48 K: When you are learning what is happening? You have got a book, your educator points out, the teacher informs you. You are memorising, aren’t you?

S: Yes, sir.
K: Khi bạn học, việc gì xảy ra nào? Bạn có quyển sách, thầy giáo chỉ dạy, truyền thụ Bạn ghi nhớ, phải không?

S: Thưa vâng.
25:01 K: Memorising, which is what? You are recording as it is recorded on a gramophone plate. Right? You understand what I am saying?

S: Yes, sir.
K: Ghi nhớ, là gì? Bạn ghi lại như ghi trên đĩa hát. Phải không? Bạn hiểu điều tôi nói chứ?

S: Vâng.
25:14 K: You have a gramophone, haven’t you, in your school? K: Bạn có máy hát trong trường không?
25:18 S: Yes, sir. S: Có ạ.
25:19 K: So you put on a plate and it repeats, repeats, repeats. Right?

S: Right.
K: Vậy bạn cho đĩa vào và nó hát đi hát lại mãi. Đúng không?

S: Đúng.
25:27 K: Are you doing that?

S: While studying, yes.
K: Bạn cũng làm vậy chứ?

S: Vâng, khi học.
25:31 K: You are memorising, not learning. You are memorising. Right? Because at the end of the school, at the end of the term you are going to be examined. And you must answer quickly, so you memorise. Now, memorising is like a gramophone record, repeating, repeating, repeating. Right?

S: Yes.
K: Bạn ghi nhớ, không phải học. Bạn ghi nhớ. Phải không? Bởi vì cuối khóa học cuối khóa học bạn sẽ bị khảo hạch. Và bạn phải trả lời nhanh nên phải ghi nhớ. Ghi nhớ như máy hát ghi lặp đi lặp lại mãi.
25:57 K: Is that learning? Phải không?

S: Phải.

K: Đó là học sao?

S: Ý tôi là bắt đầu ghi nhớ rồi mới học.
26:05 S: I mean, when you are beginning to memorise then you are learning. K: Không. Khởi đầu. Sau đó bạn lặp lại.
26:08 K: No. At the beginning. Afterwards you repeat. S: Vâng, sau đó không phải là học.
26:13 S: Yes, afterwards it is not learning. K: Cuối cùng.
26:15 K: Not learning. At last! You got it? Have you learnt it? Do you see something? That is, I don’t know what language? German. I don’t know German, I speak Italian, French, a little bit of English, a little bit of French, a little bit of Italian. Therefore If I want to learn German I have to study it, haven’t I? I have to look at the words, how they are pronounced, the meaning of the word and the irregular verbs and so on. All that I study – memorise. Right? My brain records everything – all the German words, the syntax, the irregular verbs, it memorises, that is, it records. The brain records, and then at the end of four months, three months, or whatever it is, you begin to speak German. Right? When you record like that all the time it is like a gramophone which is recording. Bạn hiểu không? Bạn có học chứ? Bạn thấy điều gì chứ? Tức là, tôi không biết ngôn ngữ nào? Đức. Tôi không biết tiếng Đức, tôi nói tiếng Ý, Pháp, ít tiếng Anh chút ít tiếng Pháp, vài tiếng Ý. Nếu tôi muốn học tiếng Đức, tôi phải nghiên cứu, phải không? Tôi phải xem từ ngữ chúng phát âm ra sao, ý nghĩa và động từ bất qui tắc v.v.., tôi phải nghiên cứu tất cả, Phải không? Trí óc tôi ghi nhớ mọi điều - Mọi từ Đức ngữ cấu trúc câu, động từ bất qui tắc, nhớ tức là ghi lại. Trí óc ghi lại, và sau bốn tháng ba tháng, hay gì đó, tôi bắt đầu nói tiếng Đức. Phải không? Bạn luôn luôn ghi lại như thế giống như máy hát ghi.
27:40 S: So it is just like memorising, it is not learning. S: Vậy cũng như ghi nhớ, không phải học.
27:42 K: That’s it, that’s all I am saying. Memorising is not learning. K: Đúng thế, tôi đang nói thế. Ghi nhớ không phải học.
27:49 S: Then by watching you learn.

K: Wait, first see it. First see – memorising is not learning.
S: Rồi bằng quan sát ta học.

K: Khoan, nhìn trước. Trước tiên hiểu ghi nhớ không phải học.
27:57 S: Until you finish.

K: Wait! Darling, you are too quick. But do you see this fact, that memorising is not learning? Memorising is repetition because you have to pass an exam, you have got to get a job. Right? So learning is not memorising. So what is learning then?
S: Đến khi chấm dứt

K: Đợi đã! Bạn vội quá. Nhưng bạn có thấy thực tế ấy, ghi nhớ không phải là học? Ghi nhớ là lặp lại bởi vì bạn phải qua kiểm tra bạn phải có nghề nghiệp. Phải không? Vậy học không phải là ghi nhớ. Thế học là gì nào?
28:32 S: Sir, does it mean that each time you watch you are learning something? S: Thưa, có phải mỗi lần quan sát là học nhiều
28:43 K: That’s right. Right, you have said something true. Each time you watch you are learning, because things change. You understand? If you are watching those trees early in the morning, they have quite a different light, haven’t they? And later on in the day it has a different light, there is a different movement, different shades, different colour, you are learning. K: Đúng thế. Đúng, bạn nói đúng đó. Mỗi lần nhìn là học, bởi vì sự vật thay đổi. Bạn hiểu không? Nếu bạn quan sát mấy cây kia vào sáng sớm ánh sáng chúng khác lắm, phải không? Và kế đó trong ngày, ánh sáng lại khác, chuyển động khác, bóng mờ khác, màu sắc khác, bạn đang học.
29:17 S: Each time you.. S: Mỗi lần ngài

K: Đến đây!
29:21 K: Come over here! I am going to have all the class round here. Give her some room, old boy. Tôi sẽ có cả lớp quanh đây. Cho cô ấy một chỗ, anh bạn.
29:39 S: Sir, when you see people, when you see them every day... S: Khi ngài nhìn mọi người, khi nhìn họ mỗi ngày
29:43 K: Don’t get used to seeing people every day. Watch them. K: Đừng quen thuộc khi nhìn họ mỗi ngày. Quan sát họ.
29:47 S: But there isn’t anything new in them always. S: Nhưng cũng không có gì mới trong họ.
29:50 K: How do you know?

S: Sir, I don’t think so. Every time the same ones...

K: Do you know your body cells are changing, so people are changing. I am not the same as you saw me yesterday, I may have moved, I may have changed, I might do all kinds of things. I am a living being, it is only dead things that don’t change.
K: Làm sao bạn biết?

S: Thưa, tôi không nghĩ thế. Mỗi lần cũng những người ấy

K: Bạn có biết tế bào bạn thay đổi, mọi người cũng thay đổi Tôi không giống hôm qua bạn nhìn, có thể tôi di chuyển có thể tôi thay đổi, có lẽ tôi làm mọi điều. Tôi là một sinh vật, chỉ có vật chết mới không thay đổi.
30:19 S: And if we watch them, then we can find out? S: Và nếu quan sát họ chúng ta có thể tìm ra gì à?
30:21 K: That’s right. If you watch them, you learn because then as you watch those trees the first thing in the morning they are different. Right? Different colour, different movement, different depth of light. Right? Different shadows. It is just like that human being are. K: Đúng thế. Nếu quan sát họ bạn học bởi vì khi bạn nhìn cây cối kia điều đầu tiên sáng nay là chúng thay đổi. Phải không? Màu sắc khác, chuyển động khác, ánh sáng khác. Phải không? Bóng mờ khác. Cũng giống như con người.
30:43 S: Sir, I see the change in the trees and that, but I don’t know why I don’t see it in people. S: Thưa, tôi thấy cây cối thay đổi và
30:48 K: Because you are lazy, because you don’t want to look carefully at people. Right?

S: Yes.
nhưng không hiểu sao tôi không thấy thế trong con người.

K: Bởi vì bạn lười biếng vì bạn không muốn nhìn mọi người thật kỹ. Phải không?

S: Phải.
31:01 K: So watching, listening, and therefore learning, not memorising. Is that clear?

S: Yes, sir.
K: Vậy nhìn, nghe, và đó là học, không ghi nhớ. Rõ chứ?

S: Thưa rõ.
31:17 K: But do it. Now, in India specially they have a lot of theories, about God, about heaven, about – a lot of it, nothing to do with their daily life. Right? The daily life counts much more than your gods and theories. Right? So watch your life. When you promise something always keep it. So don’t promise without realising that you must keep it. K: Nhưng làm đi. Đặc biệt ở Ấn độ có quá nhiều lý thuyết, về thượng đế thiên đường - nhiều thứ chẳng liên quan đời sống hàng ngày. Phải không? Đời sống hàng ngày giá trị hơn thánh thần và lý thuyết Phải không? Vậy hãy quan sát đời sống. Hãy luôn giữ lời hứa. Vậy đừng hứa mà không biết là bạn phải giữ lời.
31:58 S: So you watch what you say, you watch what you are doing. Like when I watch a tamarind tree I must have that realisation in myself that I am also watching. S: Vậy ngài quan sát điều ngài nói và việc ngài làm. Như tôi quan sát cây me Tôi phải có nhận thức là tôi đang nhìn.
32:09 K: Yes, that’s right. You are watching yourself. I am watching those trees and I am also watching myself. I am watching what I am saying, whether I tell the truth or lie, I am watching my various annoyance, anger, jealousy, fear, I am aware of all that. You understand? As I am aware of those flowers I am aware also of myself. Right? It is much more fun watching yourself because you are changing, you are different. One morning you are depressed, the next morning you are happy, the third morning you are irritated. Right? Will you do all this, or just say, ‘Yes, yes’, and carry on? K: Phải, bạn đang nhìn mình. Tôi nhìn cây cối và cũng đang nhìn mình. Tôi nhìn lời tôi nói xem tôi nói thật hay dối, tôi quan sát chán nản tức giận, ghen ghét, sợ hãi, tôi ý thức mọi điều. Bạn hiểu không? Khi tôi biết mấy đóa hoa kia, tôi cũng biết tôi. Phải không? Thật vui thú khi nhìn mình vì bạn đang thay đổi luôn khác trước. Sáng nọ bạn chán nản sáng hôm sau bạn hạnh phúc, sáng kế bạn cau có Đúng không? Bạn sẽ làm, hay chỉ nói vâng, vâng, và tiếp tục?
33:05 S: I have watched myself.

K: Will you do it?
S: Tôi quan sát mình.
33:07 S: Yes. K: Bạn làm à?

S: Vâng.
33:10 K: Promise?

S: Yes, I will do it.
K: Hứa chứ?

S: Vâng, tôi làm.
33:14 S: No. I will try. S: Không. Tôi sẽ thử.
33:16 K: You promise? Careful! K: Hứa chứ? Cẩn thận!
33:19 S: I think I will do it, sir.

K: Not, ‘you think you will do it’. But do you promise to do it every day? That means you must keep it. Don’t promise now.
S: Tôi nghĩ tôi sẽ làm.

K: Không phải 'bạn nghĩ bạn sẽ làm'. Nhưng bạn có hứa làm mỗi ngày không? Tức là bạn phải giữ lời. Đừng hứa ngay.
33:33 S: I’ll try to do it.

K: No, don’t try. Either do it, or don’t do it.
S: Tôi sẽ cố gắng làm.

K: Không, thử thôi. Kể cả làm hay không làm.
33:37 S: But I want to do it. S: Nhưng tôi muốn làm.

K: Vậy làm đi.
33:41 K: Then do it. You see, just listen, if you do that, you become extraordinarily alive, your brain becomes extraordinary, so sensitive. Right?

S: Yes, sir.
Bạn biết đó, chỉ lắng nghe, nếu làm, bạn cực kỳ sống động trí óc bạn cực kỳ nhạy bén. Phải không?

S: Vâng.
34:04 K: You are not sensitive. You are very young, you are not sensitive. K: Bạn không nhạy bén. Bạn quá trẻ, bạn không nhạy bén.
34:11 S: Sometimes when I am thinking of something I don’t realise I am thinking, I am so caught up in that thinking. Whereas sometimes, suppose I am watching a tree, I know that I am watching a tree. I am aware that I am watching a tree and I am watching it at the same time. Whereas sometimes I am thinking, I don’t realise that I am thinking. So I am not watching myself at that time. S: Thỉnh thoảng khi suy nghĩ điều gì tôi không biết, tôi tôi bị kẹt trong suy nghĩ đó. Ngược lại đôi lúc, giả như tôi nhìn cây cối tôi biết tôi đang nhìn cây cối. Tôi ý thức tôi đang nhìn cây, và tôi cũng nhìn mình Ngược lại có khi suy nghĩ mà không biết mình đang suy nghĩ.
34:31 K: Wait, wait. Realise that you are thinking. Watch your thinking. Why you think, what makes you think that way, watch it, watch everything that you are doing. Vậy là lúc đó tôi không nhìn mình.

K: Khoan, khoan. Hãy biết mình đang suy nghĩ. Quan sát suy nghĩ mình. Tại sao suy nghĩ, điều gì làm bạn suy nghĩ thế nhìn, quan sát mọi việc bạn làm.
34:48 S: Sir, but sometimes I am so caught up in that thinking. S: Thưa, nhưng thỉnh thoảng tôi bị kẹt trong suy tư.
34:52 K: Just listen carefully. Now listen. We are talking to each other, aren’t we, so we are thinking too. Right? And we may think silently and put it into words. Right? That is what we are doing now. You think and you put it into words. And you want to tell me something, so I am very careful to convey what I want to say to you. K: Chỉ lắng nghe thôi. Nghe xem. Ta nói chuyện nhau, phải không, vậy chúng ta cũng suy nghĩ. Đúng không? Và có thể ta nghĩ thầm và không thốt thành lời. Phải không? Chúng ta đang làm thế. Bạn suy tư và nói thành lời. Và bạn muốn nói với tôi điều gì tôi cũng rất cẩn thận truyền đạt cho bạn điều muốn nói.
35:24 S: Sir, but sometimes you don’t think and then put it into words, the words come.

K: Yes. Why is that?
S: Nhưng đôi khi ngài không suy nghĩ và nói nên lời từ ngữ tự đến.

K: Đúng. Tại sao?
35:34 S: Sir, doesn’t it become mechanical again? S: Thưa, không phải cũng thành máy móc sao?
35:36 K: That’s just what I am telling you, don’t become mechanical. Don’t become mechanical. You have got glasses, right? Find out if you can do without glasses. K: Vì thế tôi mới nói đừng thành máy móc. Đừng thành máy móc. Bạn đeo kính, phải không? Tìm xem bạn có thể làm gì nếu không kính.
35:55 S: I can’t.

K: Don’t say, you can’t.
S: Không thể.

K: Đừng nói không thể.
35:59 S: I can’t see anything without my glasses. S: Tôi không thể thấy gì khi không kính.
36:01 K: Find out, old girl! I am supposed to be 90 – I don’t have glasses. Do you know why? K: Hãy tìm xem! Tôi đã 90 mà không đeo kính. Bạn biết tại sao không?
36:15 S: Because you can do without them. S: Vì ngài có thể làm không cần kính.
36:19 K: You are nuts! K: Khùng quá!
36:23 S: Sir, but then she knows she can’t do without them, she has tried it all before. S: Nhưng chị ấy biết không thể làm khi không kính, chị đã thử.
36:27 S: Yes, that’s why I got glasses. S: Vâng, thế nên tôi phải đeo kính.
36:30 K: Find out if you can see clearly without glasses. If you can’t, then find out if you can do eye exercises. K: Tìm xem bạn có thể nhìn rõ mà không kính. Nếu không thể, xem bạn có thể tập luyện mắt.
36:43 S: I am doing that.

K: That may improve it. But if you keep on saying, ‘I must have glasses, I must have glasses’.
S: Tôi đang làm.

K: Có lẽ cải thiện mắt. Nhưng nếu bạn cứ nói, 'tôi phải đeo kính, tôi phải đeo kính'.
36:49 S: No, I don’t do that. S: Không, tôi không thế.
36:51 K: But you are doing it, you say, ‘I can’t see without glasses’. K: Bạn thế đó, bạn nói, 'tôi không thể nhìn không kính'.
36:55 S: That’s because it is a fact, but I am doing exercises to see without glasses. S: Vì đó là thực tế
36:59 K: So remove your glasses and make an effort. nhưng tôi đang tập luyện để nhìn không kính.

K: Vậy bỏ kính ra và cố xem.
37:05 S: One question, sir. You asked us to start learning and stop memorising. S: Thưa, xin hỏi: ngài yêu cầu chúng tôi học và đừng ghi nhớ
37:13 K: Memorising, as I explained to you, old boy – listen carefully – memorising becomes mechanical. Right?

S: Yes, sir.
K: Ghi nhớ, như tôi đã giải thích bạn nghe kỹ nhé - ghi nhớ thành ra máy móc. Đúng không?

S: Đúng ạ.
37:27 K: The brain that is inside the skull is always recording. K: Trí óc bên trong luôn ghi lại.
37:35 S: Yes, sir. S: Vâng.
37:36 K: I say, that is yellow, that’s green. Right? Those are trousers. It is recording. Right?

S: Yes, sir.
K: Tôi nói, kia màu vàng, nọ màu xanh. Phải không? Đó là quần dài. Ghi lại. Phải không?

S: Thưa vâng.
37:45 K: That recording becomes mechanical. K: Ghi lại trở thành máy móc.

S: Vâng.
37:47 S: Yes, sir. K: Và rồi máy móc thế làm cả đời bạn thành ra máy móc.
37:48 K: And then being mechanical your whole life becomes mechanical. S: Nhưng, không phải thực tế là
37:53 S: Sir, but isn’t it a fact that... K: Khoan đã, tôi chưa xong với cậu này.
37:55 K: Wait, darling, I haven’t finished with this chap. You jump on me before I have finished. Right? Ask your question afterwards. Remember your question. You understand? If I all the time am recording – green, white, purple, yellow, or he is my friend, he is not my friend – it is like a gramophone. Bạn cắt ngang khi tôi chưa xong. Phải không? Hỏi sau nhé. Ghi nhớ câu hỏi. Bạn hiểu không? Nếu mọi lúc tôi đều ghi lại - xanh, trắng, hồng, vàng, anh ta bạn tôi, kia không phải bạn - đúng - giống như máy hát.
38:27 S: Yes, sir.

K: Right? So memorising is not learning. Learning is all the time something new.
S: Thưa vâng.

K: Phải không? Vậy ghi nhớ không phải là học. Học là điều gì luôn luôn mới.

S: Như khi ngài nghiên cứu điều gì.
38:42 S: Like when you are studying something. K: Bạn phải học thế. Bạn phải nghiên cứu.
38:45 K: You have to learn that. You have to study it. S: Chúng ta phải ghi nhớ.

K: Khoan đã.
38:48 S: We have to memorise then.

K: Wait a minute. I am your teacher. And I want to teach you history. Right?

S: Yes.
Tôi là thầy giáo. Và tôi muốn dạy lịch sử. Phải không?

S: Vâng.
39:01 K: I want to teach you history. You must know all the kings and all the rest of all that silly rot. Right?

S: Yes, sir.
K: Tôi muốn dạy bạn lịch sử. Bạn phải biết mọi ông vua, và mọi thứ vớ vẩn khác.
39:09 K: It is silly rot. You must know who was the king of India in the 15th century and so on and so on. Right? Phải không?

S: Vâng ạ.

K: Vớ vẩn đó. Bạn phải biết ai là vua Ấn độ vào thế kỹ 15, v.v.. Phải không?
39:22 S: Why do you call it silly rot?

K: It is silly. At the end of it it doesn’t affect your life at all, does it?
S: Tại sao ngài gọi đó là vớ vẩn?

K: Nó vớ vẩn. Cuối cùng nó chẳng ăn thua gì đến đời bạn, phải không?

S: Nhưng nếu ngài muốn thành gì đó, hay dự một khóa.
39:31 S: But if you want to become something, or do a course. K: Đúng thôi, bạn ghi nhớ để trở thành giáo sư.
39:35 K: That’s it, you memorise in order to become a professor. S: Vâng ạ.

K: Vâng ạ.
39:42 S: Yes, sir.

K: Yes, sir. You memorise in order to get more money.
Bạn ghi nhớ để kiếm nhiều tiền.
39:46 S: Get what?

K: Money, better job.
S: Kiếm gì ạ?

K: Tiền, công việc tốt hơn.
39:49 S: Not necessarily, sir.

K: Ah, yes, sir. If you don’t have good memory, you won’t have a good job. Have you watched the carpenters? Those people who build beautiful furniture? I have. They must know the quality of the wood. Right? The quality of grain and so on, and the instrument they use. They are very careful, so they memorise, they become an apprentice first from another carpenter, they learn by that, memorise, and then they become good carpenters. Right? Now I want to teach you history – just listen quietly, will you? Will you listen, or you are off somewhere else?
S: Không cần thiết đâu.

K: À, phải. Nếu không có ký ức tốt, bạn không có công việc tốt. Bạn có xem anh thợ mộc không? Những người làm nội thất đẹp đó? Tôi đã xem. Họ phải biết chất lượng gỗ. Phải không? Chất lượng thớ gỗ v.v.., và dụng cụ họ dùng. Họ rất cẩn thận thế là họ ghi nhớ trước tiên họ học việc nơi một thợ mộc khác họ học vậy đó, ghi nhớ, và rồi trở thành thợ mộc giỏi. Phải không? Giờ tôi muốn dạy lịch sử - chỉ im lặng nghe thôi, được chứ? Bạn nghe, hay đi đâu đó?
40:48 S: I am listening, yes.

K: Good. I want to teach you history. History means story. Right? It is a story of all the past kings, past queens, all the wars, etc. Right?

S: Right, sir.
S: Vâng, tôi nghe.

K: Tốt. Tôi muốn dạy bạn lịch sử. Lịch sử là chuyện kể. Phải không? Đó là chuyện về các vị vua, hoàng hậu xa xưa, chiến tranh, v.v..

S: Đúng ạ.
41:11 K: And also story means story about yourself. K: Và chuyện kể cũng là chuyện chính bạn.
41:16 S: Yes, sir.

K: Right?
S: Vâng.
41:18 K: Story about what is happening in the world and story also about yourself. You are a much more interesting story than the story of all the kings. K: Chuyện việc đang xảy ra trên thế giới, và cũng chuyện về Bạn là câu chuyện thú vị hơn câu chuyện các vị vua.
41:32 S: I agree, sir.

K: Agree? Right, sir. So, I am going to talk about not only the history according to the books but also I am going to talk to you about the story of yourself.
S: Đồng ý ạ.

K: Đồng ý à? Vâng. Vậy tôi sẽ nói, không chỉ lịch sử theo trong sách mà cũng sẽ nói câu chuyện về chính các bạn.
41:50 S: But that is not what we do in class. S: Nhưng trong lớp học không phải thế.
41:52 K: I know they don’t. I said, if I was your teacher I would do that. You understand?

S: Yes, sir.
K: Tôi biết không phải. Tôi nói, nếu là thầy giáo tôi sẽ làm thế.
42:01 K: I would combine both – the book and also about yourself. Bạn hiểu chứ?

S: Vâng.

K: Tôi sẽ phối hợp - sách vở và về chính bạn.
42:06 S: That is a very far possibility of your ever being a teacher. S: Vậy thì chẳng thể nào ngài là thầy giáo.
42:12 K: Slowly, slowly. What? K: Gì? Chậm chậm thôi.
42:14 S: Sir, you couldn’t ever be a teacher. S: Thưa, ngài chẳng thể là thầy giáo.
42:18 K: Why not?

S: Not on a subject as such.
K: Tại sao?

S: Không phải về chủ đề như thế.
42:21 K: Ah, I said I would combine both. I would combine the book. Right? And also I would combine the history about oneself. The history about oneself is the history of all mankind. Right? K: À, tôi nói tôi sẽ phối hợp. Tôi phối hợp sách vở. Phải không? Và cũng phối hợp lịch sử chúng ta. Lịch sử chúng ta là lịch sử nhân loại.
42:40 S: So the history of all mankind is the history of oneself. Đúng không?
42:43 K: Which is yourself.

S: So if you study the whole of mankind we are studying ourselves.
S: Vậy lịch sử loài người là lịch sử chúng ta.

K: Nghĩa là chính bạn.
42:49 K: That’s right. Vậy nếu nghiên cứu cả nhân loại là nghiên cứu chính mình.
42:50 S: So then we are studying the whole of mankind. K: Đúng thế.

S: Vậy thì chúng ta nghiên cứu cả nhân loại.
42:54 K: You are not listening to what I am saying, old boy. I am saying, telling you, if I was a teacher of history the meaning of history from Latin is ’storia’ – storia means history. In Italian it is called storia, it comes from Latin and so on. Now, I am going to talk about what? Who is your king in the 15th century? Who is your king in the 15th century? K: Bạn không lắng nghe lời tôi nói. Tôi nói, nếu tôi là thầy giáo lịch sử nghĩa lịch sử từ Latin là 'storia' - storia là lịch sử. Tiếng Ý gọi là storia, gốc từ Latin v.v.. Giờ nói về gì đây? - ai làm vua vào thế kỷ 15
43:30 S: There are so many kings, sir.

K: So many of them, quite right. Give me one of their names. Come on, somebody there.
S: Có nhiều vua lắm.

K: Nhiều lắm à. Phải rồi. Cho tôi tên một vị đi. Nào, ai nào.
43:39 S: Babur.

K: Barber?
S: Babu.

K: Barber à?
43:45 S: No, B-a-b-u-r.

K: I thought you said a barber! I know, that’s a joke. So, I would teach you, I would say Babur was the father of Humayun, right? And Humayun’s son was Akbar – right? So I would go into all that. Right? And also I would say, what about you you are also story, you are a great story, much greater than Akbar. Right?

S: Yes, sir.
S: Không, B-a-b-u.

K: Tôi tưởng bạn nói thợ hớt tóc! Tôi biết, đùa thôi. Vậy tôi sẽ dạy, sẽ nói, Babu là cha của Humula, Và con trai Humula là Agba - phải không? Vậy tôi sẽ tìm hiểu hết. Phải không? Và tôi cũng sẽ nói về bạn bạn cũng là câu chuyện, câu chuyện lớn, lớn hơn Agba nhiều.
44:32 K: So, I would talk to you about yourself. I would say, what are you? You have a book about yourself inside you. Learn to read that book, you understand? Phải không?

S: Thưa vâng.

K: Vậy tôi sẽ nói về bạn. Tôi nói, bạn là ai? Bạn có quyển sách về chính bạn bên trong. Hãy học cách đọc quyển sách ấy, bạn hiểu không?
44:51 S: Yes, sir. S: Vâng.
44:53 K: Are you sure you understand what I am saying? Don’t say, ’Yes, sir’. I am saying, ’The book about Akbar there are many volumes that have been written about Akbar. And there is a volume also in yourself, what you are’. K: Bạn có chắc hiểu lời tôi nói không? Đừng nói, thưa vâng. Tôi nói, quyển sách về Agba có rất nhiều quyển viết về Agba. Và cũng có một quyển trong bạn, bạn là ai.
45:16 S: So you said that S: Vậy ngài nói rằng
45:18 K: Are you listening to what I am saying? K: Bạn có nghe lời tôi nói không?
45:20 S: Yes.

K: There is a book inside you which you must learn to read. But you neglect to read that book. So I am going to see that you learn to read that book not only the book of Akbar, but the book about yourself. So I am going to go into that. I would teach you that way. That is a most marvellous way to learn not only what is happening in the world outside you but the extraordinary book that you have inside you the book that is the rest of mankind not just Indian history.
S: Có.

K: Có quyển sách bên trong bạn phải học đọc. Nhưng bạn lười đọc nó. Vậy tôi sẽ xem bạn học đọc quyển sách ấy không chỉ sách về Agba mà cả về chính bạn. Thế nên tôi sẽ tìm hiểu. Tôi sẽ chỉ bạn cách ấy. Đó là cách tuyệt vời nhất để học: không chỉ điều xảy ra thế giới bên ngoài mà cả quyển sách lạ lùng bên trong bạn quyển sách là cả nhân loại - không chỉ lịch sử Ấn độ.
46:23 S: Sir, then why doesn’t it happen? S: Thưa, vậy sao không thấy việc này?
46:25 K: Because your teachers don’t do this. K: Bởi vì thầy giáo bạn không làm.
46:27 S: Sir, but you are President of the Foundation S: Thưa, ngài là Chủ tịch Học viện, tại sao ngài không làm gì
46:31 K: What? Say it, sir! Good. K: Tôi là Chủ tịch Học viện
46:33 S: Sir, but you are President of the Foundation why don’t you do something? cậu ấy nói, tại sao ngài không làm gì.
46:36 K: I am the President of the Foundation, he says why don’t I do something about it. You are quite right, sir. But they won’t listen. Wait, they won’t listen. Bạn rất đúng. Nhưng họ sẽ không lắng nghe. Khoan, họ không lắng nghe.
46:52 S: But they are like us.

K: Quite right.
S: Nhưng họ cũng như chúng tôi.

K: Đúng.
47:01 S: Probably they

K: Quite right! Just listen carefully. The teachers are like you, only much more grown up. Right? I am not insulting them. You understand? I am very polite, respectful I respect people, I don’t insult them. They are like you, so learn from each other. You understand? I am learning now from you why you say things and don’t mean it. Do you understand?

S: Yes, sir.
S: Có lẽ họ

K: Nghe kỹ nhé. Thầy giáo cũng như bạn, chỉ lớn hơn nhiều thôi. Phải không? Tôi không xúc phạm họ. Bạn hiểu chứ? Tôi rất lịch sự, tôn trọng mọi người, tôi không xúc phạm họ. Họ như bạn, vậy hãy học nhau. Bạn hiểu không? Tôi học bạn, tại sao bạn nói điều không ý nghĩa thế. Bạn hiểu chứ?

S: Thưa vâng.
47:48 K: Why you say, ’Yes, sir, yes, sir’, and don’t mean it at all. K: Tại sao bạn nói, vâng ạ, vâng ạ mà không có nghĩa gì cả.
47:51 S: Yes, I do mean it.

K: That means you live it.
S: Có nghĩa thế ạ.

K: Tức là bạn sống thế.
47:58 S: My ’yes’ meant that I understand it. S: 'Vâng' nghĩa là tôi hiểu.
48:01 K: First understand but live it. Right?

S: So I don’t have that kind of
K: Hiểu trước, nhưng sống kìa. Phải không?

S: Vậy tôi không có
48:09 K: Listen, old boy, don’t say anything in your life if you don’t live it. If you don’t live it you become a hypocrite. Right? Say one thing and do something else, that is hypocrisy. Right? K: Nghe đi, anh bạn, đừng nói điều gì mà bạn không sống. Nếu không sống bạn sẽ thành đạo đức giả. Phải không? Nói một đàng và làm một nẻo là đạo đức giả. Phải không?
48:24 S: Sir, I am not saying anything I am saying I understand what you are saying. S: Thưa, tôi không nói điều gì
48:28 K: I’ve said to you, understand what I am saying I said, don’t say anything that you don’t mean. If you mean it, say something, and if it is right, be honest. If you say, ’I lie’, say, ’I lied, sir’. That’s honesty. Right? If you are angry, ’Yes, I am angry’, don’t pretend. Grown-ups do. That is the only difference. tôi nói tôi hiểu lời ngài.

K: Tôi nói với bạn, hãy hiểu lời tôi tôi nói, tôi không nói điều gì vô nghĩa. Nếu bạn có ý gì, nói ra, và nếu đúng, là chân thật. Nếu bạn nói dối, hãy nói, 'tôi nói dối'. Đó là chân thật. Phải không? Nếu nổi giận, 'Vâng, tôi nổi giận', đừng giả vờ. Người trưởng thành làm. Đó là việc khác duy nhất.

S: Mọi người khác nhau. Phải không? Không ai có thể giống nhau.
49:12 S: Everyone is different. Right? No one can be the same. K: Vâng.
49:15 K: Yes, sir. S: Nghĩa là thành thực nói với mọi người khi tôi giận
49:17 S: I mean I tell everyone honestly like I am angry I am this, everyone isn’t going to say that they are angry also. tôi thế đó, mọi người sẽ không nói rằng họ cũng giận.
49:23 K: What? K: Gì?
49:26 S: I can put up a little fight with someone S: Giả sử tôi đánh nhau với ai đó
49:28 K: Why do you have a fight with someone? K: Tại sao bạn đánh nhau với ai đó?
49:30 S: Because he

K: Hey! Why do you have a fight with someone?
S: Bởi vì anh ta

K: Này! Tại sao bạn đánh nhau với ai đó?
49:37 S: Because we have come to a disagreement about something. S: Bởi vì chúng tôi không đồng ý điều gì.
49:39 K: Why do you have disagreement? Learn, don’t say, ’I have disagreement’ and fight him. Learn! If you fight now when you grow up also you will fight, that becomes violence. You know, all over the world violence is spreading you know that, don’t you? They are killing each other, wars, terrorists, you know. You understand? They are killing each other that is tremendous violence in the world. So don’t be violent, don’t get angry. When you get angry say, ’I am angry, I apologise’, don’t fight. K: Tại sao không đồng ý? Học đi, đừng nói, tôi không đồng ý và đánh hắn, học đi. Nếu bây giờ bạn đánh khi lớn lên bạn cũng đánh, đó trở thành bạo lực. Bạn biết bạo lực lan rộng khắp thế giới, bạn rõ điều đó, Người ta giết nhau, chiến tranh, khủng bố. Bạn hiểu chứ? Họ giết hại nhau, đó là bạo lực khủng khiếp trên thế giới. Vậy đừng bạo lực, đừng nổi giận. Khi nổi giận, nói, 'tôi nổi giận, xin thứ lỗi', đừng đánh.

S: Nếu không đánh, người khác có thể lợi dụng và cho một cú
50:31 S: (Inaudible) K: Có thể không.
50:41 S: He said if you don’t fight somebody they can take advantage of you and they can bash you up. Nếu tôi không nổi giận với ai đó
50:47 K: Perhaps not. If I don’t get angry with the man who wants to get angry, he might quieten down. muốn nổi giận, anh ta có thể lắng xuống.
50:58 S: Might.

K: Might, I said, might.
S: Có thể.

K: Có thể, tôi nói, có thể.
51:01 S: But then

K: Wait, wait.
S: Nhưng rồi

K: Khoan đã.
51:04 S: But suppose the other person is going to hit me and suppose I am not angry with her. S: Nhưng giả sử người khác sẽ đánh tôi chỉ vì tôi không nổi giận với cô ấy?
51:12 K: If I don’t react, you understand? You are angry with me – right? Suppose you are angry with me, I won’t react to you I won’t get angry, I won’t hit you back, see what happens. K: Nếu tôi không phản ứng, bạn hiểu không? Bạn nổi giận với tôi - phải không? Giả sử bạn nổi giận với tôi, tôi sẽ không phản ứng lại tôi sẽ không nổi giận, không đánh lại: xem điều gì xảy ra?
51:28 S: Sir, sometimes it might aggravate the person. S: Thưa, đôi khi có thể làm người ta phát cáu thêm.
51:31 K: Not ’sometimes’. See what happens if you get angry with me and I don’t get angry with you in return, something happens between us. Right? If you call me a fool I don’t react by calling you another fool. Right? I don’t react, I keep quiet. So my keeping quiet affects you not always because people are not gentle enough. So you learn. My god! I wanted to talk about something totally different from all this. K: Không 'đôi khi'. Xem điều gì xảy ra nếu bạn giận tôi và tôi không nổi cáu lại, điều gì xảy ra Phải không? Nếu bạn gọi tôi đồ điên tôi không phản ứng chưởi lại bạn, không phản ứng, tôi im lặng. Im lặng ấy ảnh hưởng bạn không phải lúc nào người ta cũng đàng hoàng. Vậy bạn học đi. Lạy trời! Tôi đã muốn nói điều hoàn toàn khác điều này.
52:21 S: Sir, I don’t understand where all this is leading us. S: Thưa, tôi không biết việc này dẫn chúng ta đến đâu.
52:27 K: You don’t understand – she has asked a question. She says, ’I don’t know where you are leading us’. I am not leading you anywhere. K: Bạn không biết - cô ấy hỏi kìa. Cô ta nói không biết ngài đưa chúng tôi đi đâu. Tôi không đưa các bạn đi đâu hết.
52:40 S: What are we talking about? S: Chúng ta nói về điều gì?
52:42 K: What I am talking about is – learn to watch which is one of the most difficult things to do. Learn to listen, and learn to find out the way of living not just repeat, repeat. Right? That’s what I am saying this morning – don’t become mechanical. K: Tôi nói về: học nhìn là một trong những điều khó làm nhất. Học nghe, và học tìm một lối sống không lặp đi lặp lại. Phải không? Điều tôi nói sáng hôm nay: đừng trở thành máy móc.
53:16 S: Sir, you said you wanted to talk about something different. So why don’t you start the topic? Why don’t you start talking about something? S: Thưa, ngài nói ngài muốn nói một điều gì khác. Vậy sao ngài không bắt đầu chủ đề? Tại sao ngài không bắt đầu nói gì đó?
53:27 K: Because, sir, I wanted to find out what you were wanting first. Right? I wanted to find out – it’s more polite, isn’t it to find out what you wanted to talked about? K: Vì tôi muốn xem bạn muốn điều gì trước đã. Đúng không? Tôi muốn tìm xem - vậy lịch sự hơn phải không, tìm xem bạn muốn nói về điều gì?
53:43 S: Well, we want to find out what you want to talk about. S: Vậy thì chúng tôi muốn biết ngài định nói gì.
53:47 K: Quite right. Now I can talk to you about it. Right? K: Đúng thôi. Bây giờ tôi có thể nói về điều đó.
53:50 S: Yes, sir.

K: First I ask you. Right? I serve you tea first, not myself.

S: Yes, sir.
Phải không?

S: Vâng ạ.

K: Trước hết tôi hỏi bạn. Phải không? Tôi mời trà bạn trước, không phải tôi.

S: Vâng.
54:01 K: In the same way I ask you first what you would like to talk about and you jump, and say all kinds of things. After you have finished if there is time I will talk about what I want to talk about. Right? K: Cũng thế, tôi hỏi bạn trước, bạn muốn nói điều gì và bạn nhảy vào, và nói mọi chuyện. Sau khi bạn chấm dứt nếu có thời gian tôi sẽ nói điều tôi định nói.
54:14 S: What do you want to talk about? S: Ngài muốn nói về điều gì?
54:19 K: What I wanted to talk about this morning, if I remember rightly was are you sensitive?

S: To what?
K: Điều tôi muốn nói sáng nay, nếu tôi nhớ không lầm là bạn nhạy cảm không?

S: Về gì?
54:29 K: Sensitive. You see, your immediate answer is, ’to what’? I am not talking about ’what’. But in yourself are you sensitive? You know what it means to be sensitive? K: Nhạy cảm. Bạn thấy đó, bạn đáp ngay là, về gì? Chúng ta không nói về 'gì'. Nhưng chính bạn, bạn nhạy cảm chứ? Bạn biết nhạy cảm là gì không?
54:48 S: To feel.

K: To feel.
S: Cảm giác.

K: Cảm giác.
54:51 S: Alert.

K: Alert.
S: Tỉnh thức.

K: Tỉnh thức.
54:53 S: Understand.

K: No.
S: Thấu hiểu.
54:56 K: You are sensitive to those flowers, aren’t you? Are you sensitive to people? K: Bạn nhạy cảm với mấy đóa hoa kia không? Bạn nhạy cảm với mọi người chứ?
55:05 S: People? S: Mọi người?
55:06 K: All around, these boys and girls, grown-up people, are you sensitive to see what they are feeling how they look, what they do, sensitive. K: Xung quanh, các cậu trai cô gái, người lớn, bạn có thấy thấy họ cảm nhận gì, họ nhìn thế nào, họ làm gì,
55:17 S: Sir, only to people who are around me most of the time. S: Thưa, chỉ với những người ở gần tôi lâu.
55:20 K: Yes. Not even that. K: Phải. Cũng không chắc.
55:22 S: Not all the time.

K: No. So, are you sensitive? You say, ’Occasionally I am sensitive’. That’s not good enough. It’s like having a bad potato. So I was going to talk about sensitivity. Then I was going to talk about what is your relationship – you understand the word? what is your relationship to what is happening in the world? You understand what I am asking? Your relationship. You are related to your father and mother. Right? Are you related in some way to the rest of the world to what is happening in the world?
S: Không phải luôn luôn.

K: Không. Vậy bạn nhạy cảm chứ? Bạn nói, có lúc tôi nhạy cảm. Thế là không tốt. Cũng như khoai tây hỏng. Vậy là tôi sẽ nói về nhạy cảm. Rồi nói về quan hệ là gì - bạn hiểu từ ngữ - bạn quan hệ gì với những việc xảy ra trên thế giới? Bạn hiểu tôi hỏi gì chứ? Quan hệ của bạn. Bạn liên quan với cha mẹ. Phải không? Bạn có liên hệ cách nào đó với thế giới với việc xảy ra trên đời này không?
56:11 S: Yes.

K: Wait, wait, listen to me. 2500 people were killed in Bhopal, and hundreds of thousands of people hurt, what do you feel about that?
S: Vâng.

K: Khoan, khoan, lắng nghe đã. 2500 người bị giết ở Bhopal, và hàng trăm ngàn người bị thương, bạn cảm thấy thế nào?
56:29 S: I feel sad.

K: You feel sad, then what?
S: Tôi thấy buồn.

K: Bạn cảm thấy buồn, rồi gì nữa?
56:34 S: You feel that carelessness takes place everywhere. Just due to a small leak, sheer carelessness. S: Tôi cảm thấy sự cẩu thả xảy ra khắp nơi. Chỉ vì một lỗ thủng nhỏ, đúng là cẩu thả.
56:41 K: So are you – listen carefully what I am asking are you sensitive to other people’s suffering? K: Vậy bạn - hãy lắng nghe lời tôi hỏi bạn có nhạy cảm với đau khổ của người khác không?
56:50 S: No, sir. S: Không ạ.
56:52 K: Wait, I have asked you a question. Are you sensitive to other people’s suffering? K: Khoan, tôi hỏi bạn một câu. Bạn có nhạy cảm với đau khổ của người khác không?
57:00 S: Sir, quite often I am the one who inflicts the suffering. S: Thưa, thông thường tôi là người phải chịu đau khổ.

K: Bạn rất khôn khéo.
57:06 K: You are being very clever, old boy. I am asking you a question, you are also asking something else. I am asking you – I am as clever as you are – I am asking you are you sensitive to other people’s suffering, strangers? Tôi hỏi bạn một câu, bạn lại hỏi sang một việc khác. Tôi hỏi bạn - tôi cũng khéo như bạn - tôi hỏi bạn nhạy cảm với cái đau người khác, người lạ chứ?
57:28 S: Not as much as others.

K: You are not. That’s it. You are not. Why? You know, yesterday, the day before yesterday I was walking down there there were two girls, blue with white stripes, students, I believe. They walk six miles that way, six miles that way, twelve miles a day. Are you sensitive to how they feel about walking all day?
S: Không nhiều như người khác.

K: Không. Vậy đó. Không nhạy cảm. Tại sao? Bạn biết hôm qua, hôm trước, tôi đi xuống kia có hai cô học sinh, mặc xanh sọc trắng. Họ đi bộ sáu dặm đường, sáu dặm, mười hai dặm một ngày. Bạn có cảm giác họ thấy thế nào khi đi cả ngày không?
58:07 S: No sir, because it doesn’t affect me. It doesn’t affect my life.

K: Quite right. So, you are not sensitive to others.

S: Only myself.
S: Không ạ, vì nó không ăn thua gì đến tôi. Nó chẳng tác động gì đến đời tôi.

K: Đúng thôi. Vậy bạn không cảm nhận gì với người khác.

S: Chỉ với tôi thôi.
58:17 K: You are selfish.

S: Sir, quite often you are sensitive. You feel sorry for a person, like when people died in Bhopal.
K: Bạn ích kỷ.

S: Thưa, ngài quá nhạy cảm. Tôi thấy buồn cho con người, như khi họ chết ở Bhopal.
58:26 K: I said to you, look, don’t be clever with me. Are you aware of those boys and girls walking twelve miles a day not having enough food, they are suffering how do you feel about all that? You don’t care?

S: I do care.
K: Tôi nói bạn nhìn đi, đừng giảo hoạt thế bạn có thấy các cậu trai cô gái đi bộ mười hai dặm một ngày có đủ thức ăn, họ khổ nhọc, bạn cảm thấy thế nào? Bạn không quan tâm sao?

S: Có chứ.
58:51 K: Then what do you do? K: Vậy bạn làm gì?

S: Thưa, tôi có thể làm gì?
58:57 S: What can I do, sir? K: Không thể nhiều, nhưng bạn có thể nói với bà Thomas và bà R
59:01 K: You can’t do very much, but you can tell Mrs Thomas and Mrs Radhikaji say, ’Look, let’s find out how we can help them, let’s find out a bus for them, so that they can go there and come back’. You work for it, you do something, you don’t say, ’Yes’. Right? Right? Will you do it?

S: Sir
và nói, xem nào, hãy tìm cách gì ta có thể giúp họ tìm xe buýt cho họ, vậy là họ có thể đi lại. Bạn làm việc đó, làm gì đi, đừng nói, vâng. Phải không? Đúng không? Bạn sẽ làm chứ?

S: Thưa
59:28 K: Wait a minute, I am asking. Will you go to Mrs Thomas and Radhikaji and say, please, sirs, or ladies, we must do something about it. Will you? Hey, will you? Or you don’t care?

S: I do care, sir.
K: Khoan đã, tôi hỏi. Bạn sẽ đến gặp bà Thomas và Radhikaji và nói, thưa bà, chúng tôi phải làm điều gì đó. Làm chứ? Nào, làm chứ? Hay bạn chẳng quan tâm?

S: Tôi quan tâm ạ.
59:59 K: Then go to them, as I am going to them. I want to have a bus for those children. I would pick them up and drive them there or have a school for them all here, out there – not just out there! I am working, I am going to talk I am going to raise trouble if they don’t do it. K: Vậy đi gặp họ đi, cũng như tôi đi. Tôi muốn có xe buýt cho các cháu ấy. Tôi muốn đưa và đón họ hay trường học cho tất cả, mọi nơi - chứ không chỉ ở kia! Tôi làm việc, tôi sẽ nói tôi sẽ nêu vấn đề lên nếu họ không làm.
1:00:34 S: So you can, sir.

K: You do it, you help me to do it will you?

S: If you tell me, I will.
S: Ngài có thể ạ.

K: Bạn làm, bạn sẽ giúp tôi làm, được chứ?

S: Nếu ngài bảo, tôi sẽ làm.
1:00:42 K: I won’t tell you, you go and do it. That’s where your independence is. So, I want to talk to you about sensitivity I want to talk to you about your relationship to the world. You are growing up, you are going to leave this lovely place Rishi Valley, and go to college, university, get married, children and jobs, and quarrels, and misery, all that which your life is going to be and what is your relationship to the rest of the world to violence, to politics to the tremendous corruption in this country? Right? K: Tôi không nói, bạn đi làm. Đó là độc lập của bạn. Tôi muốn nói với bạn về nhạy cảm tôi muốn nói với bạn về quan hệ bạn với thế giới. Bạn sẽ trưởng thành, bạn sẽ rời nơi đáng yêu này Rishi Valley, vào trung học, đại học, lập gia đình, con cái và công việc, gây gỗ, khổ đau, mọi thứ, đời bạn sẽ thế, và đó là quan hệ bạn với thế giới, với bạo lực, với chính trị, với mọi mục nát trong xứ xở này ư? Phải không?

S: Rồi sẽ thành ích kỷ nếu có mọi thứ ấy
1:01:36 S: Then you would become so selfish if you have all that K: Bạn không ích kỷ, bạn quan tâm.
1:01:40 K: You don’t get selfish, you are concerned. You are concerned with this tremendous corruption. Bạn quan tâm đến mục nát quá mức kia.

S: Chúng ta có thể làm gì đây?
1:01:50 S: Sir, what can we do about it? K: Đừng hư hỏng.

S: Vâng, nhưng làm sao
1:01:53 K: Don’t be corrupt.

S: Yes, but how
K: Khoan, bạn không lắng nghe, bạn quá vội vàng.
1:01:57 K: Wait, you haven’t listened, you are too quick. Don’t you be corrupt fight for it, stand for something that you think is wrong. Đừng hư hỏng đấu tranh với nó, chống lại điều gì bạn cho là sai.
1:02:09 S: And if someone disagrees fight him? S: Và nếu ai không đồng ý, đánh hắn à?
1:02:13 K: I meant fight in the sense, you don’t get corrupted. K: Tôi nói đấu tranh trong ý nghĩa bạn đừng hư hỏng.
1:02:19 S: So I don’t get corrupted but S: Vậy tôi không hư hỏng nhưng
1:02:21 K: It doesn’t matter, leave the others, don’t you get corrupted. K: Không sao hết, mặc người khác, bạn đừng hư hỏng.
1:02:26 S: I do. S: Tôi làm.
1:02:29 K: When you grow up, now you can say, ’Yes, I won’t get corrupt when you grow up and go into business. K: Khi lớn lên, giờ bạn có thể nói, vâng tôi sẽ không hư hỏng, nhưng khi lớn lên và vào công việc
1:02:36 S: It won’t be any use if only one person is not corrupt. S: Không ích gì nếu chỉ một người không hư hỏng.
1:02:43 K: Begin with yourself first. K: Hãy bắt đầu với bạn trước.
1:02:46 S: OK, so you are not corrupt – I am just giving an example and you go for a job and there is the managing director interviewing you and he directly asks you for a bribe or you don’t get the job. S: Vâng, vậy là ngài không hư hỏng - tôi chỉ thí dụ và ngài đi làm, và có giám đốc phỏng vấn và đòi hối lộ thẳng với ngài hoặc là ngài mất việc.
1:02:58 K: Don’t get a job. Why don’t you stand for something? K: Đừng chọn việc đó. Tại sao bạn không tranh đấu điều gì?
1:03:10 S: Without a job I cannot live.

K: Don’t live.
S: Mất việc tôi không thể sống.

K: Đừng sống.
1:03:17 S: Then what is the purpose of coming into the world? S: Vậy tôi vào đời với mục đích gì?
1:03:21 K: Find out. You see, you are all so weak, you give in. Suppose you say, ’No, sorry, I won’t be corrupt’, and you collect people around you, you work for it. K: Tìm xem. Bạn biết bạn quá yếu đuối, bạn chịu thua. Giả sử bạn nói, không, xin lổi, tôi không hư hỏng, và bạn tập họp mọi người xung quanh, bạn làm
1:03:40 S: Sir, but if there are only five people around me S: Nhưng nếu chỉ có năm người xung quanh tôi
1:03:42 K: That’s good enough. Begin. K: Vậy là tốt rồi. Bắt đầu đi.
1:03:46 S: Sir, suppose there is a person who is incorrupt but he is insensitive and everybody around him is insensitive how will they know what he is trying to do? S: Thưa, giả sử có một người không hư hỏng nhưng không nhạy cảm, mọi người xung quanh không nhạy cảm làm sao họ biết cố gắng làm gì?
1:03:58 K: I will tell them. I am doing this. Listen to me. I am going round the world saying, ’Religions as they are, are rubbish’. Right? They don’t like it, I don’t mind. If they say to me ’You can’t come into this country’, I don’t mind. I can always come back to Rishi Valley – if they will allow me. I don’t mind. But you, people, mind, you are all so frightened. K: Tôi sẽ nói với họ. Tôi đang làm. Hãy lắng nghe tôi. Tôi đi nói chuyện khắp nơi, tôn giáo như thế, Phải không? Họ không thích, tôi chẳng ngại. Nếu họ nói với tôi, ngài không thể đến đây, tôi không ngại. Tôi luôn có thể trở về Rishi Valley - nếu họ cho phép. Tôi không ngại gì. Nhưng nếu bạn bận tâm, bạn sợ hãi.
1:04:36 S: Sir, but we don’t have anything else to do, if we go for a job and don’t get it then we don’t have anything else to do. S: Nhưng không có gì làm, nếu chúng tôi đi tìm việc và không được, rồi chúng tôi không có gì để làm.
1:04:42 K: If you don’t get a job K: Nếu bạn không có việc
1:04:46 S: You don’t want to be corrupt and you don’t want to accept the bribe then you don’t get the job, then what can you do after that? S: Không muốn bị hư hỏng, không muốn chấp nhận không có việc làm, rồi làm gì đây?
1:04:54 K: Become a gardener. What is wrong with becoming a gardener what is wrong with being poor? Educatedly poor – what’s wrong? K: Làm người coi vườn. Làm người coi sóc vườn có gì sai? nghèo có gì sai đâu? Kém giáo dục - sai gì nào?
1:05:06 S: How do you live? S: Làm sao sống?
1:05:25 S: What is the use of this education?

K: What is the use of this education? Probably none at all.
S: Giáo dục này để làm gì?

K: Giáo dục này để làm gì? Có lẽ chẳng làm gì hết.
1:05:33 S: Being literate you can’t go for gardening. S: Chữ nghĩa nhiều không thể đi coi vườn.
1:05:43 K: Then you do something literate. You, people, never – you are all so I won’t use certain words – you are all so mediocre. That’s what I am objecting to.

S: What does that mean?
K: Vậy bạn đi làm gì có chữ nghĩa. Bạn không bao giờ - các bạn đều tôi không muốn dùng từ - bạn đều tầm thường. Tôi phê phán điều này.

S: Nghĩa là sao?
1:06:02 K: Mediocre means – in the English language mediocre means ’going up the hill half way never going to the top of it’. You understand that? Don’t become a mediocre. K: Tầm thường - tiếng Anh nghĩa là tầm thường là lên lưng chừng dốc, không bao giờ lên tới đỉnh. Bạn hiểu chứ? Đừng tầm thường.
1:06:22 S: Why have we given such positions to people, like a gardener we say that he is something different from us, and none of us want to become gardeners because it will be something S: Tại sao ta gán địa vị cho ai khác, như người coi vườn chúng ta nói rằng hắn khác mình, và không ai muốn thành kẻ coi vườn vì đó là điều gì
1:06:36 K: Because, I don’t mind being a gardener I don’t care what people think whether I am a minister or somebody, I don’t care. I do what I think is right. K: Vì, tôi không ngại là gác vườn, không lo người khác nghĩ gì tôi không bận tâm mình là thủ tướng hay ai đó. Tôi làm điều gì tôi cho là đúng.
1:06:51 S: So if we all do what we think is right S: Vậy nếu chúng tôi cũng làm điều gì mình cho là đúng
1:06:54 K: No, that is very difficult to find out what is right not what you think is right – what is right. That’s very difficult. Right? I think this is right – it may be wrong. K: Không, rất khó tìm xem điều gì là đúng không phải điều gì nghĩ là đúng - cái gì đúng. Điều này rất khó. Phải không? Tôi nghĩ điều này đúng - nó có thể sai.
1:07:13 S: Everyone around us tells us, ’You must do this because this is right’. S: Mọi người xung quanh bảo, bạn phải làm điều này vì nó đúng
1:07:19 K: That is just tradition, that is the authority. I want to find out what is right – don’t you? How will you find out?

S: Sir, won’t that be an opinion. Because right for one person can be wrong for another.
K: Đó chỉ là truyền thống, là uy quyền. Tôi muốn tìm xem cái gì đúng - thế nào? Làm sao tìm?

S: Không phải đó là quan niệm sao? Đúng với người này có thể sai với người khác.
1:07:33 K: I said to you, old boy, you didn’t listen, you didn’t listen. Everybody thinks he is right in his own way. Right? You think this is right, another thinks that is right, or wrong but I want to find out what is right – listen carefully under all circumstances, under all pressures under all what the public says – I want to find out what is right. Don’t you? And it is difficult to find out what is right. To find out what is right you cannot have opinions judgements, convictions. Right? So, you perceive what is right when there is freedom K: Tôi nói rồi, anh bạn không lắng nghe, bạn không lắng nghe. Mỗi người nghĩ mình đúng theo cách riêng. Phải không? Bạn cho cái này đúng, người khác cho cái nọ đúng, hay sai nhưng tôi muốn tìm xem cái gì đúng - hãy nghe kỹ với mọi trường hợp, mọi áp lực với mọi điều người khác nói - tôi muốn tìm xem cái gì đúng. Thế nào? Và rất khó tìm xem cái gì đúng. Để tìm xem cái gì đúng bạn không thể có quan niệm phán đoán, lý lẽ. Phải không? Vậy nếu bạn nhận ra cái đúng liền có tự do
1:08:34 S: Only when you have complete freedom. S: Chỉ khi có tự do hoàn toàn.
1:08:38 K: Complete freedom, that’s right. When you have complete freedom then you see what is right. K: Tự do hoàn toàn, đúng thế. Khi có tự do hoàn toàn bạn liền thấy cái gì đúng.
1:08:45 S: Sir, but how do you gain freedom? S: Nhưng làm sao đạt được tự do?
1:08:48 K: How do you gain freedom? You don’t gain freedom. Freedom exists, comes, if you are not attached if you are not self-interested – you understand? If you are not selfish.

S: Then you are free.
K: Làm sao được tự do? Bạn không đạt tự do được. Tự do có mặt, đến, nếu bạn không vướng mắc nếu bạn không tư lợi - bạn hiểu không? Nếu bạn không ích kỷ.

S: Vậy là tự do.
1:09:05 K: Then there is freedom, then what you see then is right. K: Có tự do, cái gì bạn hiểu cũng là đúng.
1:09:11 S: But I can’t live alone in the world. S: Nhưng tôi không thể sống một mình trên đời này.
1:09:14 K: I don’t mind living alone in the world. K: Tôi không ngại sống một mình trên đời này.
1:09:16 S: No, sir.

K: You mind it, you are frightened.
S: Thưa không.

K: Bạn ngại, bạn lo sợ.
1:09:19 S: So how do you get rid of selfishness? S: Vậy làm sao rời bỏ ích kỷ?

K: Làm sao lìa bỏ ích kỷ?
1:09:22 K: How do you get rid of selfishness? Shall I tell you a very simple way? Don’t be selfish!

S: It is not the same though.
Tôi sẽ nói bạn cách rất đơn giản? Đừng ích kỷ!

S: Không phải vậy đâu.
1:09:31 K: Just listen, girl. Don’t be selfish. You know what selfishness is. Don’t be. Don’t say, ’I am going to get rid of it’, don’t be selfish. Therefore learn what it means to be selfish, watch. K: Lắng nghe đi. Đừng ích kỷ. Bạn biết ích kỷ là gì. Đừng ích kỷ. Đừng nói, tôi sẽ bỏ nó, đừng ích kỷ. Thế nên hãy học xem ích kỷ là gì, nhìn đi.
1:09:49 S: Everything leads to watching.

K: Yes, sir. Watching. You learn an infinite lot watching. I learn a great deal by watching you walking down the road how you walk how you talk what you say, whether you say exactly what you mean or trying to double cross – you follow? – double talk. I learn, I watch. That’s one of the things. First I wanted to find out if you are sensitive then what is your relationship with the world then are you different from the world? The world is violent, are you violent? The world is corrupt, are you corrupt? The world is violent, are you violent? Right? The world is saying, ’I am British, I am French I am an Indian, I am a Russian, I am a Muslim’. Right? Therefore there is conflict among them. So I won’t be any of them.
S: Mọi cái đều đưa đến nhìn.

K: Phải. Nhìn xem. Bạn học quan sát đến vô tận. Tôi học biết bao điều khi nhìn bạn đi trên đường bạn đi ra sao, bạn nói thế nào, nói gì, bạn có nói ý thế, hay cố ý nói ngược - theo kịp chứ? - nói hai nghĩa. Tôi học, tôi quan sát. Đó là một việc. Trước hết tôi muốn tìm hiểu bạn nhạy cảm không; rồi quan hệ bạn với thế giới; rồi thì bạn có khác với thế giới không? Thế giới bạo lực, bạn có bạo lực không? Thế giới hư hỏng, bạn có hư hỏng không? Thế giới bạo lực, bạn bạo lực chứ? Phải không? Thế giới nói, tôi là người Anh tôi người Pháp, người Ấn, người Nga, người Hồi giáo. Phải không? Thế nên họ xung đột nhau. Vậy tôi sẽ không là ai đó trong họ.
1:11:14 S: Sir, the world is also saying, ’I am Ajit, I am Gotlick, I am Gotham’. S: Thưa, ai cũng nói, tôi là Chi, tôi là Gotham.
1:11:24 K: Of course you are Gotham, you are a different name, that is natural. But don’t be nationalistic. K: Dĩ nhiên bạn là Gotham, hay tên nào khác, tự nhiên thôi. Nhưng đừng theo chủ nghĩa ái quốc.
1:11:32 S: Isn’t it the same thing, sir, when I say my name is this and I say that this is my country, isn’t it the same thing? S: Không phải như nhau sao, khi tôi nói tôi tên là và nói rằng đây là đất nước tôi, không phải như nhau sao?
1:11:39 K: Same. Quite right. That is selfish. You identify yourself with something greater but selfishness still remains. Now, wait a minute, it is now quarter to two, nearly. Right? We have talked an hour and a quarter. They are all getting restless, so let’s stop. Will you sit quietly now for 5 minutes, absolutely quiet? Don’t move, take a comfortable position, then sit very quietly really quietly, don’t cough, close your eyes and see watch your thinking. All right, sirs. Thank you for listening to me. Right? K: Đúng thế. Đó là ích kỷ. Bạn đồng hóa mình với cái gì lớn hơn nhưng ích kỷ vẫn Đợi chút, giờ là kém mười lăm phút. Vậy chúng ta đã nói một giờ mười lăm phút. Tất cả đều bồn chồn, hãy ngừng ở đây. Bạn sẽ ngồi im lặng, tuyệt đối im lặng trong 5 phút chứ? Đừng động đậy, giữ tư thế thoải mái, rồi ngồi thật im lặng thực sự im lặng, không ho, nhắm mắt lại và xem bạn nghĩ gì Tốt rồi, các bạn. Cám ơn đã lắng nghe tôi. Phải không?
1:13:43 S: Thank you, sir. Cám ơn. Cám ơn.
1:13:46 K: You’re Gotham, are you? What’s your name?

S: Ajit.
Bạn là Gotham, phải không? Bạn tên gì?

S: Ajip.