Krishnamurti Subtitles home


RV84DS3 - Nguyên nhân hư hoại là gì?
Buổi Thảo luận thứ ba với Sinh viên
Rishi Valley, Ấn độ
20 tháng Mười hai 1984



0:38 Krishnamurti: What would you like to talk about? K: Các bạn muốn nói về gì?
0:43 Student: Pride. S: Tự hào.
0:47 K: Pride. Are you proud?

S: At times.
K: Tự hào. Bạn tự hào à?

S: Đôi khi.
0:53 K: Sometimes. Why? What are you proud about? K: Đôi khi. Tại sao? Bạn tự hào điều gì?
1:00 S: Achieving something. S: Đạt được gì đó.
1:03 K: Achieving. What have you achieved? Or you are admiring people who have achieved or do you want to achieve? Is that what you want to talk about – pride, achievement, success, money, position, power? Is that what you all want? Probably you all do. Don’t fool yourself, don’t deceive yourself, you all want to have those things. K: Đạt được. Bạn đạt được việc gì? Hay bạn ngưỡng mộ người khác đạt được, hay bạn muốn đạt được Có phải bạn muốn nói về: tự hào, thành tích, thành công... địa vị, quyền hành. Bạn muốn tất cả à? Có lẽ tất cả. Đừng tự gạt, đừng tự dối mình, thảy đều muốn có chúng sao?
1:54 S: No, sir, we all want it because in this world we can’t live without those things. S: Không ạ, chúng tôi muốn vì ở trên đời không thể sống mà không có chúng.
2:04 K: In these times, the boy says, we can’t live without those things. How do you know? K: Giờ thì, cậu này nói, không thể sống thiếu chúng. Bạn hiểu thế nào?
2:10 S: Anywhere you see a poor man... S: Nơi đâu ngài thấy người nghèo...
2:14 K: You come out here! K: Bạn ra đây!
2:22 S: Anywhere you see a poor man, or anything, sir, they’ll argue if you don’t give them anything, or if you try to make them a nice man, they won’t give you any respect. S: Đâu đó ngài thấy người nghèo, hay điều gì họ sẽ tranh cãi nếu ngài không cho gì, hay nếu ngài cố xem họ như người tốt, họ cũng chẳng kính trọng ngài.
2:32 K: So what do you want to be? K: Vậy bạn muốn là gì nào?
2:35 S: Anything which we can achieve enough respect for living a happy life, but not too much respect. S: Điều gì chúng ta có thể được kính trọng để sống đời hạnh phúc, nhưng không quá trọng vọng.
2:45 K: You are quite right – not too much respect but a fairly comfortable life, and a happy life. Is that it?

S: Yes.
K: Phải rồi: không quá trọng vọng nhưng sống khá thoải mái và hạnh phúc. Phải không?

S: Vâng.
2:56 K: Is that what you want?

S: Yes.
K: Bạn muốn thế à?

S: Vâng.
2:58 K: Then go after it. K: Vậy thì theo đuổi nó.
3:00 S: Sir, but it is not so easy unless you try and achieve it. S: Nhưng chẳng dễ dàng gì trừ khi ngài cố gắng đạt nó.
3:09 K: Any other questions? K: Câu hỏi nào khác không?
3:12 S: What is the difference between meditation and concentration? What is the difference between meditation and concentration? S: Điều gì khác nhau giữa thiền định và tập trung?

S: Điều gì khác nhau giữa thiền định và tập trung?
3:32 K: I understood. Do you really want to talk about that, or is it a game or just fun to talk about something I may be interested in, is that it? Do you really want to know what is meditation and concentration? All right, sir. If you really want to talk about that, will you pay attention to what I am going to say? K: Hiểu rồi.

K: Bạn thực sự muốn thảo luận điều ấy, hay đùa chơi, hay chỉ bàn cho vui điều có lẽ tôi thích thú, phải thế không? Bạn có thực sự muốn biết thiền định và tập trung là gì? Tốt thôi. Nếu bạn thực sự muốn nói về điều này bạn sẽ chú ý lời tôi nói chứ?
4:14 S: Yes, sir. S: Vâng ạ.
4:15 K: Don’t say, ‘Yes, sir’, and fidget. Do you really want to talk about it? If you do, it is a very, very serious subject. What do you think is concentration? K: Đừng nói vâng ạ mà không thoải mái. Bạn thực sự muốn thảo luận à? Nếu thế đó sẽ là chủ đề rất nghiêm túc. Bạn nghĩ tập trung là gì?
4:35 S: Something which you really want to think about, sir. Think about deeply, go into it deeply, think about it deeply. S: Điều gì ngài thực sự muốn suy nghĩ đến. Suy tư sâu vào, tìm hiểu sâu vào, suy nghĩ thật sâu.
4:46 K: Think about it deeply.

S: Think about it deeply.
K: Suy nghĩ thực sâu.

S: Suy nghĩ thực sâu.
4:49 K: Think about it deeply – what do you mean by that? K: Suy tư thật sâu - bạn hiểu thế nào?
4:53 S: Something which we want to keep our minds on. S: Điều gì chúng ta muốn giữ mãi trong trí.
5:01 K: Come over here! Something you want to keep you mind on. Right? Have you tried it? You want to look at those flowers, or your book, or what your educator is saying. Have you ever looked at it very carefully, at those flowers, what the teacher is telling you, listen to him and concentrate on a book, have you? K: Đến đây nào! Điều bạn muốn giữ mãi trong trí. Phải không? Bạn thử chưa? Bạn muốn nhìn mấy đóa hoa, hay quyển sách, hay điều thầy giáo đang nói. Bạn có nhìn mấy đóa hoa kia thật kỹ lắng nghe lời thầy giáo đang nói với bạn, và tập trung vào... có không?
5:50 S: Sometimes.

K: Sometimes. When does that happen? When you like it – right?

S: Yes.
S: Thỉnh thoảng.

K: Thỉnh thoảng. Khi nào điều đó xảy ra? Khi bạn thích - phải không?

S: Vâng
5:59 K: Now, when you like something you put your attention, your thought, your energy in observing it. Right? And that is generally called concentration. That is, you concentrate on the book you are reading – right? – or on something that you are looking very carefully, at those flowers – right? – or what your friend, or your teacher is telling you. Right? K: Khi bạn thích điều gì bạn đặt hết chú ý, suy nghĩ năng lực vào quan sát nó. Và thông thường đó gọi là tập trung. Nghĩa là bạn tập trung vào sách đang đọc - phải không - hay vào điều gì bạn đang nhìn chăm chú, mấy đóa hoa kia, hoặc lời bè bạn hay thầy giáo đang nói. Phải không?
6:40 S: Yes. S: Vâng.
6:44 K: Have you ever watched very carefully, concentrated on something for a long time? Not for a second or two but for a long time. Have you done it? K: Bạn có nhìn chăm chú chưa, có tập trung vào điều gì khá lâu chứ? Không phải một hai giây nhưng khá lâu, Bạn làm chưa?
7:04 S: I don’t know, sir.

K: Yes, try it now. Try now to listen very carefully to what somebody is saying to you or look at those flowers for a long time, not allow any other thought to come in. That’s what concentration means – focusing, giving all your attention to something that you are listening to, or reading a book, or watching something, a lizard going across the wall. Will you do it, are you doing it now?
S: Không hiểu ạ.

K: Giờ thử đi. Thử chăm chú lắng nghe lời ai đó đang nói với bạn, hay nhìn thật lâu mấy đóa hoa kia, không cho phép ý nghĩ khác xen vào. Tập trung là thế đó, gom vào, dồn mọi chú ý vào điều gì bạn đang lắng nghe, đang đọc sách, hay nhìn gì, một chú thằn lằn bò ngang tường. Bạn sẽ làm, hay đang làm thế?
7:57 S: Yes.

K: You are? Good! Now, when that takes place what happens?
S: Vâng.

K: Đang à? Tốt! Nào, khi làm thế, điều gì xảy ra?
8:06 S: We understand it. S: Hiểu nó.
8:09 K: Not only you understand, but what is happening? I’ll explain to you presently, you think it out for yourself. Where do you come from? K: Không chỉ hiểu mà điều gì đang xảy ra? Tôi sẽ giải thích thôi, bạn tự suy nghĩ ra xem. Bạn từ đâu đến?

S: Băng ga lo.
8:28 S: Bangalore.

K: Bangalore, good. I have got two boys – now two girls? Now, he wants to know what is the difference between concentration and meditation. Right? You don’t know the word ‘meditation’, do you, what it means? No. Nor do you know the meaning of the word ‘concentration’?
K: Bangalore, tốt. Tôi có hai cháu trai - giờ hai cháu gái chứ? Anh ấy muốn biết khác nhau giữa tập trung và thiền định. Phải không? Bạn không hiểu từ thiền định nghĩa là gì, phải không? Bạn cũng không hiểu ý nghĩa từ tập trung.
9:05 S: Now I think I know.

K: Now you know because I have pointed it out to you. So concentration means ‘focusing your thought, your energy on something’. Come over here! Move a bit so that we give her more room. She is a big girl. Right? She is a big girl.
S: Giờ thì hiểu rồi.

K: Hiện giờ bạn hiểu vì tôi vừa chỉ cho bạn. Vậy tập trung là gom suy tư, năng lực bạn vào điều gì...

S: Thưa...

K: Đến đây! Qua đây chút cho cô ấy ngồi. Cô ta to con đấy. Phải không? Cô gái lớn.
9:45 S: But isn’t it difficult to concentrate on something without any thought in your mind? S: Nhưng không phải rất khó tập trung vào điều gì mà không có ý nghĩ xen vào?
9:50 K: That’s it. Is it not difficult – listen to it carefully – is it not difficult to concentrate on something without thoughts coming in? K: Đúng thế. Chẳng phải rất khó - lắng nghe kỹ nhé - chẳng phải rất khó tập trung vào gì mà ý nghĩ không xen vào
10:04 S: I think it is. S: Tôi nghĩ vậy.
10:06 K: It is difficult, isn’t it? So, then what do you do? K: Rất khó, phải không? Rồi thì bạn làm gì?
10:13 S: We try and keep the other thoughts away. S: Cố gắng loại bỏ ý nghĩ kia ra.
10:15 K: Away. Then who keeps the – I won’t make it complicated for you. So, you concentrate on a book and other thoughts come in. Right? K: Loại ra. Vậy ai loại - tôi sẽ không làm phức tạp đâu. Khi bạn tập trung vào quyển sách ý nghĩ khác xen vào. Phải không?

S: Vâng.
10:30 S: Yes. Rồi thì bạn làm gì?
10:33 K: Then what do you do? S: Sẽ cố loại chúng ra.
10:38 S: You try to keep them away. K: Phải, bạn cố đuổi ý nghĩ khác ra.
10:40 K: Yes, you try to push other thoughts away. Now what goes on in that process? I am concentrating on this, thoughts come in, then I try to push them away, and then thoughts come in. So I keep this, don’t I? Right?

S: Yes.
Điều gì xảy ra trong tiến trình ấy? Tôi đang tập trung, ý nghĩ xen vào, rồi tôi cố đuổi chúng ra, và rồi ý nghĩ lại vào. Vậy cứ thế, phải không? Đúng không?

S: Vâng.
11:06 K: Are you listening to what I am saying? If you are not interested, don’t bother. K: Bạn đang lắng nghe lời tôi chứ? Nếu bạn không thích, đừng bận tâm.

S: Tôi đang nghĩ đến câu trả lời hợp lý của ngài.
11:13 S: I am thinking of an answer which you could give correctly. K: Không hiểu.
11:19 K: I can’t understand you. S: Tôi đang nghĩ đến câu trả lời hợp lý của ngài.
11:21 S: I am thinking of an answer which you could give correctly for it. K: Xem nào, tôi đang nói khi bạn tập trung vào điều gì
11:25 K: Look, sir, I was telling you, when you concentrate on something other thoughts come in. Right? Then you try to push those thoughts away and then you try to concentrate. So there is this going on all the time. Right? ý nghĩ khác xen vào. Phải không? Rồi bạn cố gắng loại chúng ra, và rồi bạn lại cố gắng... Vậy là điều ấy luôn tiếp tục. Phải không?
11:45 S: Why do those thoughts come in? S: Tại sao ý nghĩ xen vào?
11:47 K: Wait, wait, I am coming to that presently. First see what is happening. You want to concentrate on something, then thoughts come in and then you push them out, and again thoughts come in and again you push them out. So, you really are not concentrating, are you? Because thoughts come in and disturb you. Now, he asked, why do thoughts come in. Right?

S: Yes.
K: Khoan, khoan, sẽ đến chỗ đó ngay thôi. Trước hết hãy xem điều gì xảy ra. Bạn muốn tập trung vào gì đó, rồi ý nghĩ xen vào và bạn đẩy chúng ra, ý nghĩ lại vào và bạn lại đuổi chúng ra. Vậy thực sự bạn không tập trung, phải không? Bởi ý nghĩ xen vào và quấy rầy bạn. Cậu ta hỏi, tại sao ý nghĩ xen vào. Phải không?

S: Vâng.
12:19 K: You tell me why thoughts come in. I will tell you. K: Bạn hỏi tôi tại sao ý nghĩ xen vào. Tôi sẽ nói.
12:24 S: I think it is because we think about those things. Because when we are doing something, something else happens and you think about it. S: Tôi nghĩ là vì chúng ta suy nghĩ đến chúng. Bởi vì khi chúng ta nghĩ việc này, việc kia lại đến
12:34 K: Yes, that is, you are thinking about this, you are also thinking about something else. Is that it?

S: Yes.
và ta nghĩ về nó.

K: Đúng thế, bạn đang suy nghĩ điều này, bạn cũng đang suy nghĩ điều khác. Phải không?

S: Vâng.
12:40 K: Why does this happen? K: Tại sao thế?
12:45 S: Sir, if you are thinking that while you are concentrating... S: Nếu ngài đang suy nghĩ, tập trung...
12:53 K: Come and sit here! Sorry, three boys and a girl. K: Đến ngồi đây! À, ba trai và một gái.
13:01 S: Sir, as you try to concentrate you keep thinking that I should not allow thoughts to come in and so they come in.

K: Yes, why do they come in?
S: Thưa, khi cố gắng tập trung, Tôi tự nhủ không để ý nghĩ khác xen vào nhưng chúng cũng vào.

K: Phải, tại sao chúng vào?
13:12 S: Because you keep thinking about them. S: Bởi vì ta luôn nghĩ về chúng.
13:14 K: But you are also thinking about this. K: Nhưng bạn cũng suy nghĩ điều kia.
13:19 S: Because we are suppressing them. S: Vì chúng ta loại bỏ chúng.
13:23 K: That’s right. You have got it. You have understood what you have said? Not quite. You are trying to concentrate on this, other thoughts come in, then you try to suppress thoughts, only the other thoughts except this. Right? So what is happening when you suppress? I suppress... I am uncomfortable, I have eaten bad food, and I feel... and I try to suppress my pain. Why do you do that, why do you have suppressions, why do you suppress? K: Đúng thế. Bạn hiểu rồi. Bạn có hiểu điều bạn vừa nói không? Không chắc. Bạn đang cố tập trung vào điều này, ý nghĩ khác xen vào, bạn bèn cố gắng loại bỏ ý nghĩ, chỉ ý nghĩ khác thôi... Phải không? Vậy điều gì xảy ra khi bạn loại trừ? Tôi loại trừ, tôi khó chịu, tôi ăn thức ăn hỏng, và quá no, và tôi cố loại bỏ cơn đau. Tại sao bạn làm thế, tại sao bạn loại trừ, tại sao bạn...
14:11 S: Because we think it will be nicer if you suppress they won’t come again, so you suppress it.

K: That’s right. So, he says, when you suppress them they come back again. So it is futile to suppress. Right? It would be wrong to suppress, futile to suppress. Then what will you do?
S: Vì nghĩ rằng sẽ tốt hơn, nếu loại trừ chúng sẽ không đến nên loại bỏ nó.

K: Đúng thế. Anh ta nói, khi bạn loại bỏ chúng bèn trở lại. Vậy loại bỏ là vô ích. Phải không? Đúng không? Có lẽ loại bỏ là sai lầm, là vô ích. Rồi bạn làm gì?

S: Nếu thực sự suy nghĩ điều gì thật nghiêm túc,
14:43 S: If you are really thinking about something very seriously, sir, there are no other thoughts. sẽ không có ý nghĩ khác.
14:48 K: But other thoughts come in, old boy. K: Nhưng ý nghĩ khác vẫn xen vào.
14:50 S: But when you are really thinking without any other things why should they come in? S: Nhưng khi thực sự suy nghĩ mà không có gì khác
14:54 K: Now wouldn’t you try to understand why thoughts are always moving back and forth? Right? Wouldn’t you ask that question? tại sao chúng lại xen vào?

K: Có vẻ bạn không cố hiểu tại sao ý nghĩ luôn chạy ngược chạy xuôi ư? Phải không? Bạn không đặt câu hỏi đó sao?
15:07 S: Sir... Because we suppress thoughts come in and we can’t control them and we lose our concentration. So what should we do because, sir, is it possible that if we just leave it, the other thoughts will go by themselves? S: Thưa... Vì ta loại bỏ ý nghĩ nên không thể kiểm soát chúng và chúng ta mất tập trung. Vậy thì chúng ta nên làm gì, bởi vì, có lẽ nếu chúng ta bỏ mặc, ý nghĩ kia sẽ lướt qua?
15:33 K: I haven’t quite grasped it, have you? K: Tôi chưa hiểu kịp, bạn hiểu chứ?
15:38 S: If you don’t do anything with the other thoughts, if you don’t pay attention to them, will they go away? Is that what you are saying? S: Nếu không làm gì cả với ý nghĩ kia, chúng sẽ đi qua? Phải ngài nói thế không?
15:53 K: Would you come up here? Come up here, sit up here, don’t be nervous. This is a very complex subject, isn’t it? Most people, grown-up people, young people, are told from childhood – are you listening? Listen carefully – from childhood you are told to concentrate. Right? You want to look out of the window and the teacher says, ‘Concentrate on your book’. But you are really interested in watching that lizard on that wall. Right? And the teacher says, ‘Don’t look, pay attention to the book’. So from childhood you are interested in watching the lizard but the teacher says, ‘Do this’. K: Bạn có thể lên đây chứ? Ngồi đây, đừng nóng vội. Đây là vấn đề rất phức tạp, phải không? Đa số người lớn kẻ nhỏ đều được dạy từ bé - bạn đang nghe chứ, hãy nghe kỹ - từ bé bạn được dạy tập trung. Phải không? Bạn muốn nhìn ra cửa sổ và thầy giáo bảo, tập trung vào sách đi. nhưng bạn thực sự muốn nhìn con thằn lằn trên tường. Phải không? Và thầy giáo bảo, đừng nhìn, hãy tập trung vào sách. Vậy là từ bé bạn đã thích nhìn thằn lằn nhưng thầy giáo nói, làm việc này đi.
17:18 S: Yes. S: Vâng.
17:21 K: Now, if I were your teacher, I would say, ‘Let’s both of us look at that lizard’ – you understand? Not try to force you to look at the book. You have understood what I am saying? K: Nếu là thầy giáo, tôi sẽ bảo, mình cùng nhìn thằn lằn nhé - bạn hiểu không? Không cố bắt bạn nhìn vào sách. Bạn có hiểu lời tôi không?
17:43 S: Yes, sir. S: Có ạ.
17:44 K: That is, you are watching that lizard – there is no lizard here! And your interest is in that lizard, not in the book. So I, as a teacher, would tell you, ‘Let both of us watch that lizard very, very carefully, see how it sticks to the wall, how many claws it has, see the head, see the eyes’. Right?

S: Yes, sir.
K: Nghĩa là, bạn nhìn thằn lằn - không có thằn lằn ở đây! Và bạn thích thằn lằn chứ không phải sách. Vậy tôi, như thầy giáo sẽ nói với bạn, mình nhìn thằn lằn, thật kỹ nhé, xem nó dán vào tường thế nào, có mấy móng chân xem đầu nè, xem mắt nè.
18:24 K: I would help you to watch much more that than the book. Phải không? Tôi sẽ giúp bạn xem nó nhiều hơn là xem sách.
18:30 S: Sir, but I’ve got a question.

K: What?
S: Thưa, có câu hỏi ạ.

K: Gì kia?
18:34 S: If the teacher, or in a class children get distracted at different times, like I might get distracted at a certain time and another person might get distracted at another time. And if the teacher tends to all our distractions, sir, how will she cover the portion?

K: I am going to show you. You are all so very clever here, aren’t you?
S: Nếu thầy giáo, hay trẻ nhỏ trong lớp lãng tâm nhiều lần quá có lẽ như tôi lãng tâm lúc nào đó và người khác cũng có thể lãng tâm lúc khác. Và nếu thầy giáo hướng theo lãng tâm của chúng tôi, làm sao cô ấy dạy hết chương trình?

K: Tôi sẽ chỉ bạn xem. Các bạn đều rất lanh lợi, phải không?
19:04 K: Where do you come from?

S: Madras.
K: Bạn từ đâu đến?

S: Madras
19:07 S: My parents live in Zambia. S: Cha mẹ tôi sống ở Zambia.
19:14 K: First of all, I have no distractions. Don’t call it distractions. What is important is that you watch, pay attention, listen, that’s important. But there are no distractions. Don’t use the word ‘distraction’. Right? Now, wait a minute, I help you to watch that lizard or I help you to watch that boy sitting over there being restless, fiddling with his fingers. Right? What I am helping you – not helping – what I am showing you is, when you pay attention to something, whether it is right or wrong, then you can pay attention to the book. You have got it?

S: Yes, sir.
K: Trước hết tôi không lãng tâm. Đừng gọi đó là lãng tâm. Điều quan trọng là bạn nhìn, chú ý, lắng nghe, thế đó Nhưng không có lãng tâm. Đừng dùng từ 'lãng tâm'. Đúng không? Giờ đợi chút, tôi sẽ giúp bạn nhìn thằn lằn, hay giúp bạn nhìn cậu ngồi không yên đàng kia, đang vặn vẹo mấy ngón tay. Phải không? Điều tôi giúp bạn - không phải giúp - đang chỉ bạn xem là khi bạn chú ý điều gì, dù nó đúng hay sai, rồi bạn có thể chú ý vào sách. Bạn hiểu chứ?

S: Vâng ạ.
20:16 K: Are you sure?

S: Yes, sir.
K: Chắc không?

S: Chắc ạ.
20:18 K: That is, when you pay attention to that lizard, you have learnt the art of attention. And I am going to help all the boys or twenty or fifteen boys with me to pay attention. And when there is attention there is no distraction. K: Tức là, khi bạn chú ý thằn lằn bạn đã học nghệ thuật chú tâm. Và tôi sẽ giúp hết mấy cháu, hai mươi hay mười lăm cậu, cùng tôi chú tâm. Và khi có chú tâm thì không có lãng tâm.
20:49 S: Then why don’t teachers do that, sir? Suppose we get distracted in the class. S: Vậy tại sao thầy giáo không làm thế ạ? Giả sử chúng tôi lãng tâm trong lớp.
20:54 K: There is no distraction, don’t call it distraction. K: Không có lãng tâm, đừng gọi đó là lãng tâm.
20:58 S: Suppose we want to watch something, then why don’t the teachers help us to watch that thing? S: Ví dụ chúng tôi muốn nhìn điều gì, tại sao thầy giáo không giúp chúng tôi nhìn chứ?
21:05 K: Ask them. I am telling you – come over here. Two girls. Right. Come up here, that’s better! All right?

S: Yes, sir.
K: Hỏi họ xem. Tôi sẽ nói - đến đây nào - Hai cháu gái. Đúng rồi. Lên đây, vậy tốt hơn! Được không?

S: Vâng.
21:24 K: You are not shy?

S: No, sir.
Không ngại chứ?

S: Không ạ.
21:26 K: That’s better. You are asking why don’t your teachers tell you all this. Right?

S: Yes, sir.
K: Vậy tốt. Bạn hỏi tại sao thầy giáo không nói mọi điều này. Phải không?

S: Vâng.
21:34 K: Why don’t they tell you? Tại sao họ lại không nói?
21:37 S: Sir, I think they want to finish their particular... whatever they wanted to teach us. S: Tôi nghĩ họ muốn kết thúc việc riêng, những gì họ muốn dạy chúng tôi.
21:41 K: That’s right. They want to get it over. They are bored, you are bored. Right? And they want to quickly finish what they have to say and get on to the next subject, or the next class. So they are bored with teaching. Right? Now find out from them why they are bored, why they want to finish quickly, why don’t they help you to pay attention? You understand? If you pay attention to that lizard, then you have learnt the art of attention. Right? Have you got it? Then you can pay attention to the book, then there is no distraction. K: Đúng thế. Họ muốn xong việc đó. Họ chán, bạn cũng chán. Phải không? Và họ muốn kết thúc nhanh điều họ phải nói và tiếp tục bài kế, hay lớp kế. Thế nên họ chán việc dạy học. Đúng không? Giờ hãy tìm xem tại sao họ chán, tại sao muốn kết thúc nhanh tại sao họ không giúp bạn chú tâm? Bạn hiểu không? nếu bạn chú ý con thằn lằn kia là bạn học nghệ thuật chú tâm Phải không? Bạn hiểu không? Rồi bạn có thể chú ý vào sách, và không có lãng tâm
22:39 S: But...

K: Wait, wait, wait, old boy. I haven’t finished. If I were your teacher, I would point out to you very carefully what attention is. Right? Attention is to pay complete energy, attention, to what you are watching. Right? And if you learn that, you can learn how to pay attention to your book.
S: Nhưng...

K: Khoan, khoan, đợi nào. Tôi chưa xong. Nếu là thầy giáo tôi sẽ chỉ cho bạn thật kỹ chú tâm là gì. Phải không? Chú tâm là đổ dồn hết toàn bộ năng lực bạn vào việc đang làm Phải không? Và nếu biết rằng bạn có thể học cách chú tâm vào...
23:26 S: Yes, sir. S: Vâng ạ.
23:28 S: You might be interested in the lizard only and you might not like studying, you won’t be interested in your studies. S: Có lẽ chỉ khoái thằn lằn, và chắc là không thích... không thích nghiên cứu.
23:34 K: Somebody might not like to study. Then don’t study.

S: Sir, then you can keep...
K: Ai không thích nghiên cứu. Thì đừng nghiên cứu.

S: Thưa...
23:41 K: Find out, sir, find out. Learn. Find out why you don’t want to read books. Now, you listen to me. We have talked about concentration, that is, you are thinking, paying attention to something, then other thoughts come in and you push those thoughts out. And so there is always this conflict – wanting to pay attention to that, thoughts come in, and so there is constant chattering of the brain, chattering, chattering, chattering. Right? Got it? Now, meditation, the word ‘meditation’ – you know what that word is, you have heard about it? K: Tìm xem, tìm hiểu xem. Học đi. Tìm xem tại sao không thích đọc sách. Giờ lắng nghe nhé. Chúng ta nói về tập trung, nghĩa là, bạn đang suy nghĩ, đang chú ý điều gì, thì ý nghĩ khác xen vào, và bạn đẩy những ý nghĩ ấy ra. Và thế là luôn có xung đột: đang muốn chú tâm vào việc kia, ý nghĩ bò vào, vậy là nói chuyện không ngớt trong trí thầm thì, thầm thì, thầm thì, Đúng không? Hiểu chứ? Giờ đến thiền định, từ 'thiền định', bạn biết từ ấy là gì, bạn nghe qua rồi chứ?
24:45 S: Yes, sir. S: Thưa vâng.
24:47 K: Meditation in English means also ‘to measure’. Right? ‘To measure’. As in Sanskrit, if you ask... K: Thiền định tiếng Anh nghĩa là suy lường. Phải không? Suy lường. Tiếng Phạn, nếu bạn hỏi...
25:07 S: Radhikaji.

K: Radhikaji. By Jove, thank you for helping me. If you ask Radhikaji, she will tell you ‘ma’ is also ‘to measure’ in Sanskrit. So meditation also means ‘to measure’. Now, without measurement there is no technological advancement at all. Agree? See that? Do you see all this, what I am saying?
S: Radhikaji

K: Ồ cảm ơn bạn.

K: Nếu bạn hỏi Radhikaji, cô ấy sẽ nói 'ma' chữ Phạn cũng là suy lường. Vậy thiền định nghĩa là suy lường. Không có suy lường thì cũng không có tiến bộ kỹ thuật Đồng ý chứ? Hiểu không? Bạn hiểu những lời tôi nói không?

S: Tôi không hiểu từ ngài vừa nói.
25:50 S: I didn’t understand that word which you said. K: Bạn không hiểu từ tôi dùng à?

S: Vâng.
25:53 K: You don’t understand the word I am using? K: Tôi dùng từ đo lường.
25:56 S: Yes.

K: I am using ‘to measure’. You have a tape measure, haven’t you?
Bạn có thước đo, phải không?

S: Có ạ.
26:01 S: Yes. Thiền định cũng là đo lường.
26:03 K: Meditation means also ‘measurement’. S: Tôi nghĩ anh ấy không hiểu từ 'kỹ thuật', về kỹ thuật.
26:10 S: I think he doesn’t understand the word ‘technology’, technological. K: Ồ, bạn không hiểu từ 'kỹ thuật'.
26:18 K: Ah, you don’t understand the word ‘technology’? Technique – to do something, say, for instance, you want to build a car and you must know all the parts, put them together, they are all working together. I have dismantled a car, put it all to pieces and then put it all together hoping it will work. But it did work. Right? Learning about all the machinery, how it works, what are its components, what are its measurements, its metallic strength and so on, all that learning about that is called technology, some of it. Now, meditation, concentration, for me, are two entirely different things. Kỹ thuật - làm gì đó, ví dụ bạn muốn chế tạo xe hơi, và bạn phải biết mọi bộ phận, lắp ráp chúng, chúng phải cùng hoạt động. Tôi tháo rời xe hơi thành từng mảnh, và rồi ráp chúng lại, mong là nó chạy. Mà nó chạy rồi. Phải không? Học cả về máy móc, nó hoạt động ra sao, bộ phận rời là gì, thước tấc chúng ra sao, độ bền thép v.v.., mọi thứ đó, học về cái đó gọi là kỹ thuật, một phần thôi. Với tôi, thiền định và tập trung, là hai việc hoàn toàn khác.
27:24 S: Sir, quite often you concentrate without even trying to concentrate. Like you will be doing something, you don’t need to concentrate, you will be concentrating. S: Thường khi tập trung mà không cần cố gắng tập trung Như khi làm gì đó mà không cần phải tập trung, ta sẽ tập trung.
27:37 K: You can do something... if you love something, you don’t have to concentrate. Have you understood that?

S: Yes, sir.
K: Bạn có thể làm gì nếu bạn thích sẽ không cần phải tập trung Bạn có hiểu không?

S: Hiểu ạ.
27:45 K: If you love something, there is no concentration. Do you love something?

S: Quite a few things.
K: Nếu bạn thích thì không có tập trung. Bạn có thích gì chứ?

S: Nhiều lắm ạ.
28:02 K: You love quite a few things. What are they? K: Bạn thích rất nhiều thứ. Là gì nào?
28:08 S: Sir, I like reading books. S: Thích đọc sách.
28:12 K: Flying kites?

S: Yes, sir.
K: Thả diều chứ?

S: Vâng.
28:17 K: Climbing mountains, climbing trees, chasing monkeys. What do you really love? K: Leo núi, trèo cây, chọc ghẹo mấy chú khỉ. Bạn thực sự thích gì?
28:30 S: Collecting stamps.

K: No, just a minute. This is too complex a subject for little boys. Meditation means to be free of measurement. This is too difficult for you all.
S: Sưu tập tem.

K: Không, khoan đã. Chủ đề này quá phức tạp cho các cháu. Thiền định là lìa bỏ mọi suy lường. Điều này quá khó với các bạn.
28:54 S: Sir, concentration is something which you force and do something and meditation might be where you don’t force anything. S: Tập trung là cái gì đó bắt buộc phải làm, và thiền định có lẽ ở nơi nào không có bắt buộc.
29:03 K: That’s right. Meditation can only take place when there is no effort, when there is no contradiction. You know contradiction? Saying one thing, doing another thing. Right? K: Đúng vậy. Thiền định chỉ có thể khi không có nổ lực, khi không có mâu thuẫn. Bạn biết mâu thuẫn, nói một đàng, làm một nẻo. Phải không?
29:19 S: Sir, suppose you like reading, then you are really concentrating on it, isn’t that meditation, where you don’t know you are concentrating? S: Giả sử, thích đọc sách, thế là thực sự tập trung vào đó lúc không biết mình tập trung, không phải là thiền định sao?
29:26 K: No, no. You are then trying to understand what the book is saying. K: Không, không. Bạn đang cố gắng xem sách nói gì.
29:30 S: You don’t know you are concentrating. Like he said you don’t know you are concentrating but you are concentrating. S: Nhưng không biết mình đang tập trung. Như anh ấy nói không biết mình tập trung, nhưng đang tập trung...
29:35 K: That is when you like something, when you like to read a good detective story, you enjoy it, don’t you? This is too difficult for you. Don’t bother about meditation and concentration. It is much too difficult. Right? K: Tức là khi bạn thích điều gì, như khi thích đọc trinh thám bạn thích thú, phải không? Việc này rất là khó. Đừng bận tâm đến thiền định hay tập trung. Điều này khó lắm.
29:57 S: Yes.

K: A little bit. Now, I would like to talk about something else. May I?

S: Yes, sir.
Phải không?

S: Vâng.

K: Chút ít thôi. Tôi muốn nói sang chuyện gì khác. Được chứ?

S: Vâng.
30:05 K: I have asked you what you would like to talk about and then after asking you all these questions I would like to talk to you about something else. May I? K: Tôi đã hỏi bạn, bạn thích nói về điều gì, rồi sau đó hỏi bạn mấy câu này Tôi muốn nói về điều gì khác kia.
30:16 S: Yes, sir.

K: All of you?
Được chứ?

S: Vâng ạ.
30:18 S: Yes, sir.

K: ‘Yes, sir’. Human beings, like you, have capacity, have some kind of hidden talent. Talent – you understand? – that is to paint, to play the violin, to play the flute, or to be a very good human being. Human beings have hidden talents. Right? And your society, your parents, everybody says, ‘Become a businessman or become a doctor, or become an engineer, or become Indian Administrative person, the Service’. Right? So your brain – you understand? – what is inside the skull is conditioned by your parents, or by the society in which you live. You understand?

S: Yes, sir.
K: Tất cả à?

S: Vâng.

K: Vâng! Con người, như bạn đây, có khả năng, có những tài năng tiềm ẩn. Tài năng, bạn biết đó, như vẽ tranh, chơi đàn violin, thổi sáo, hay làm một người thật tốt. Bạn, con người có tài năng tiềm ẩn. Phải không? Và xã hội, cha mẹ, mọi người bảo, hãy làm nhà kinh doanh hay làm bác sĩ, hay thành kỹ sư, hoặc nhân viên hành chính Ấn độ, công chức. Thế nên trí óc, bạn biết đó, bên trong đầu này bị qui định bởi cha mẹ hay xã hội bạn đang sống. Bạn hiểu không?

S: Vâng.
31:41 K: So, your own talent is destroyed by this pressure. You might be a great painter. Right? Or a great singer or a marvellous botanist, horticulturist. Right? But your parents, your society, say, ‘No, that is not good enough, you must become really a businessman, or a good doctor, or IAS’. So you destroy your own talent. And what is important is to have your own talent, then you are happy with it. You understand what I am saying? K: Vậy là tài năng bạn bị huỷ vì áp lực ấy. Bạn có thể là họa sĩ lớn. Phải không? Hay ca sĩ, hay nhà sinh vật, nhà làm vườn tài ba. Phải không? Nhưng cha mẹ, xã hội nói, không, thế chưa đủ, bạn phải thực sự là nhà kinh doanh giỏi, hay bác sĩ giỏi, hay I.A.S. Vậy là bạn phá huỷ tài năng mình. Và điều quan trọng là có tài năng riêng, rồi bạn hạnh phúc Bạn hiểu lời tôi chứ?
32:44 S: Sir...

K: Listen to what I am saying. I am talking now. And you are listening to me. That is one thing – human beings have essentially, hidden, a certain talent. Right? Not always to become a businessman, or a captain in the army, or a flyer. So you have to discover your own talent, and stick to that talent whether you become poor, rich, successful.
S: Thưa...

K: Hãy lắng nghe lời tôi. Tôi đang nói. Và bạn đang lắng nghe tôi. Đó là một việc: con người có tài năng riêng, cơ bản, tiềm ẩn Phải không? Không phải luôn luôn là doanh nhân, hay đại uý quân đội, hay... Vậy bạn phải khám phá tài năng riêng, và giữ tài năng ấy, dù bạn có giàu, nghèo, hay thành công.
33:33 S: Sir, but it you want to be a businessman and by the side of it you can also sing, or paint, or whatever. S: Thưa, nhưng nếu muốn làm doanh nhân và đồng thời cũng có thể hát, hay vẽ, hay gì khác.
33:44 K: Clever boys – you have really trained these boys beautifully! They say you can become a businessman, or a General, or an army captain, and also paint. Do you follow how his brain is working? You are quite right, sir. Then you will do neither thing properly, fully, happily. K: Lanh lợi quá - bạn dạy các cậu này giỏi thật! Họ bảo bạn có thể làm doanh nhân, hay tướng lãnh, hay đại uý quân đội, và cả vẽ tranh nữa. Bạn theo kịp trí cậu ta làm việc thế nào không? Bạn đúng đấy. Rồi bạn sẽ chẳng làm gì trọn vẹn vui vẻ hết.
34:15 S: Why, sir? S: Tại sao ạ?
34:16 K: Because you are torn between the two. K: Vì bạn bị lôi kéo giữa hai việc.
34:19 S: No.

K: I know this, I know this. You understand?

S: Yes, sir.
S: Không.

K: Tôi biết, tôi hiểu thế. Bạn hiểu không?

S: Vâng.
34:26 K: Wait a minute, I am talking for a while. So, it is very difficult also to discover your own talent. And it might not lead you to success. It doesn’t matter then. You understand? Then you don’t mind not having much money because you have got something in yourself. Right?

S: Yes, sir.
K: Đợi chút, tôi nói một tí đã. Vậy nên rất khó khăn tìm ra tài năng riêng mình. Và có thể nó không đưa bạn đến thành công. Không sao đâu mà. Bạn hiểu chứ? Rồi bạn cũng chẳng nệ là không có nhiều tiền vì bạn đã hiểu gì đó trong chính mình. Phải không?

S: Vâng.
35:05 K: So find out, all of you, find out your own talent, something of your own, not imposed by education, by your parents, by society, but find out something that you have for yourself. K: Vậy tìm đi, các bạn, hãy tìm ra tài năng riêng, cái riêng bạn không bị áp đặt bởi giáo dục, cha mẹ, xã hội, hãy tìm xem điều chi bạn có, của chính mình.
35:25 S: But if our parents force us to do something. S: Nhưng nếu cha mẹ ép chúng tôi làm gì đó.
35:28 K: I know your parents force you to become an engineer, force you to become something or other. But while you are young play the game and say, ‘Yes, I accept that’ and find out for yourself. K: Tôi biết cha mẹ ép bạn thành kỹ sư, bắt buộc bạn thành này khác. Nhưng khi còn trẻ hãy đùa một tí và nói, vâng, tôi đồng ý, và hãy tìm cho chính mình.
35:43 S: But supposing something happens to you. S: Nhưng giả sử điều gì đó xảy đến.
35:46 K: I know, just listen to what I am saying. Because I have got something more to say. Right?

S: Yes.
K: Tôi biết, lắng nghe tôi nói chút đi. Vì tôi biết nhiều điều để nói. Đúng không?

S: Vâng.
35:56 K: You don’t mind?

S: No, sir.
K: Không phiền chứ?

S: Không ạ.
35:59 K: And also you are going to enter into a world when you leave this marvellous valley with all the rocks, and the shadows, and the trees, and the flowers, and the really peaceful campus, you are going to face a world that is terrible. Right? There is violence, kidnapping, shooting, bribing. The world is becoming more and more dangerous. Right? And the world is becoming corrupt, all over the world, not only in India where it is quite blatant. You know what the word ‘blatant’ means? Quite open. They say, ‘Give me something before I will do something else’. There is corruption. Right? All over the world, not only here in this country but in America, in France, in England – political corruption, social corruption, black market and so on. There is tremendous corruption all over the world. Right? We say that corruption is bribing, passing money under the table, paying cash without giving an account. All that is called corruption. Right? But that is only a symptom. Do you know what ‘symptom’ means?

S: Yes, sir, signs.
K: Rồi bạn cũng sẽ vào đời. khi bạn rời thung lũng diệu kỳ này, với cả mấy tảng đá kia, với cây cối, và hoa, và sân bãi thực sự yên bình, bạn sẽ đối mặt thế giới khủng khiếp kia. Phải không? Có bạo lực, bắt cóc, bắn nhau, hối lộ. Thế giới ngày càng trở nên nguy hiểm hơn. Phải không? Và thế giới đang trở nên hư hỏng, khắp nơi, không chỉ xứ này... rành rành trước mắt kia. Bạn biết từ rành rành là gì không? Rất lộ liễu. Họ nói, đưa tôi cái này tôi sẽ làm cái kia cho. Mục nát hết. Phải không? Khắp thế giới, không chỉ ở xứ này, mà cả ở nước Mỹ, ở... Anh quốc - mục nát chính trị, mục nát xã hội, chợ đen, v.v.. Mục nát hư hỏng bao trùm khắp thế giới. Chúng ta nói mục nát hư hỏng là hối lộ, rửa tiền, trả tiền không có tài khoản. Mọi cái đó gọi là mục nát. Phải không? Nhưng đó chỉ là triệu chứng. Bạn biết triệu chứng là gì không?

S: Vâng, dấu hiệu.
38:07 K: Do you know what ‘symptom’ is? Symptom is I have eaten something, very heavy food, and I have got tummy ache. The tummy ache is the symptom. But the cause is my eating the wrong food. Got it?

S: Yes, sir.
K: Bạn biết triệu chứng là gì à? Triệu chứng là tôi ăn gì đó, thức ăn nặng nề, và tôi bị đau... Đau bụng là triệu chứng. Nhưng nguyên nhân là do thức ăn sai lầm. Hiểu không?

S: Vâng.
38:30 K: So, I want to go into the cause of corruption. We say corruption – I hope you are all listening because you are all going to face the world when you leave Rishi Valley. K: Vậy tôi muốn tìm hiểu nguyên nhân mục nát. Chúng ta nói mục nát - hy vọng bạn lắng nghe bởi vì bạn sẽ đối mặt thế giới khi rời Rishi Valley này.
38:45 S: Sir, supposing if you don’t take the money he is giving, sir, he might do something worse. If you take the money... S: Giả sử nếu như ta không cầm tiền họ đưa, họ có thể làm điều tệ hơn. Nếu cầm tiền...
38:57 K: If I give you money under the table, you become corrupt. K: Nếu tôi đưa hối lộ bạn sẽ hư hỏng.

S: Vâng ạ.
39:01 S: Yes, sir. K: Rồi bạn cũng thành hư hỏng bởi vì bạn nhận...
39:02 K: And then you also become corrupt because you are accepting money. Right?

S: Yes, sir. But if I don’t take the money, he might do something.
Phải không?

S: Vâng. Nhưng nếu tôi không cầm tiền có lẽ hắn làm gì đó.
39:10 K: I know, I know. If you don’t take it, he will hurt you. Just listen, understand, what is the cause of corruption. You understand? Corruption isn’t merely passing money under the table, bribing, black market, but the cause is something entirely different. Right? I am going to go into that if you are interested. Corruption begins with self-interest. Do you understand this?

S: Yes, sir.
K: Tôi biết rồi. Nếu không nhận, hắn sẽ tổn thương bạn. Hãy lắng nghe, hiểu, nguyên nhân hư hỏng là gì. Bạn hiểu chứ? Mục nát hư hỏng không chỉ là đưa nhận hối lộ, chợ đen... nhưng nguyên nhân là điều gì hoàn toàn khác. Đúng không? Tôi sẽ tìm hiểu điều ấy nếu bạn thích thú. Hư hỏng bắt đầu với tư lợi. Bạn hiểu điều này không?

S: Hiểu ạ.
40:00 K: If I am interested in myself, in what I want, what I must be, if I am greedy, envious, harsh, brutal, cruel, there is corruption. You understand? Corruption begins in your heart, in your mind, not just giving money – that also is corruption – but the real cause of corruption is inside you. Unless you find that out and change that you will be a corrupt human being. Do you understand what I am saying? Corruption is when you are angry, when you are jealous, when you hate people, when you are lazy, when you say, ‘This is right, and I feel this is right’ and stick to it. You understand what I am saying? K: Nếu tôi quan tâm chính mình, tôi muốn gì, phải là gì, nếu... tôi ganh tị, cục cằn, tàn bạo, độc ác, đó là hư hỏng. Bạn hiểu chứ? Hư hỏng bắt đầu trong tâm trí bạn, không phải chỉ đưa tiền... đó cũng là hư hỏng nhưng nguyên nhân thật của nó bên trong bạn. Trừ khi bạn tìm ra nó và thay đổi không thì bạn sẽ hỏng thôi. Bạn hiểu lời tôi không? Hư hỏng khi bạn nổi giận, khi bạn ganh tị, khi bạn hận thù... khi lười biếng, khi nói, điều này đúng, và cảm thấy nó đúng, và bám vào nó. Bạn hiểu lời tôi không?
41:17 S: Sir, it looks like everything comes under selfishness. S: Thưa, có vẻ mọi cái nằm trong ích kỷ.
41:20 K: Everything comes under selfishness. You are quite right. Corruption begins there. You understand, old boy? K: Mọi cái nằm trong ích kỷ. Hoàn toàn đúng. Hư hỏng bắt đầu ở đó. Bạn hiểu không?
41:33 S: Yes, sir. S: Vâng.
41:35 K: So don’t be corrupt. It doesn’t matter if you die for it. K: Vậy đừng hư hỏng. Bạn có chết vì nó cũng không sao.
41:42 S: Sir...

K: Wait, listen to me. You understand? We are all so frightened. You say, ‘How will I live? What will I do if I am not corrupt when all the people around me are corrupt?’ You understand what I mean by corruption, not just the outward sign but the deep inward sense of corruption that human beings live with – selfish, thinking about themselves, wanting their success, envious – you understand? So, corruption is inside, in your heart, in your brain. So if you understand that very carefully and you are really serious, not cynical; most of those grown-up boys who are going to leave have become cynical, they see what the world is, they say, ‘Well, I have got to accept it’. That is a form of cynicism. But if you understand very carefully from now that corruption is not merely passing money under the table, bribing, bribing whether it is two rupees or ten million dollars, it is still bribing. And being violent is part of what is called corruption, terror, all that. That is what is happening in the world. You are a human being growing up, don’t be like them. Don’t become angry, don’t be envious, don’t always seek success.
S: Thưa...

K: Khoan, lắng nghe đi. Bạn hiểu không? Chúng ta đều sợ hãi. Bạn nói, tôi sẽ sống thế nào, sẽ làm gì nếu không hư hỏng trong khi mọi người quanh tôi đều hư hỏng? Bạn hiểu ý tôi nói hư hỏng là gì, không chỉ dấu hiệu bên ngoài mà cảm giác sâu thẳm bên trong con người sống với nó - ích kỷ, suy tư về chúng, muốn thành công, ganh tị - bạn hiểu không? Vậy hư hỏng là bên trong, trong tâm trí bạn. Vậy nếu bạn hiểu thật rõ ràng, và bạn thật sự nghiêm túc, không đùa cợt, đa số các cháu trưởng thành sẽ ra đi trở nên yếm thế, họ nhìn thế giới như thế, họ bảo, nào, tôi phải chấp nhận nó. Đó là hình thức yếm thế. Nhưng nếu bạn hiểu rõ ràng ngay lúc này rằng hư hỏng không chỉ là đưa tiền hối lộ nhau - hối lộ dù hai ru pi hay mười triệu đô la, thì vẫn là hối lộ. Và bạo lực là thành phần của cái gọi là hư hỏng, khủng bố, Đó là điều đang xảy ra khắp thế giới. Bạn là người trưởng thành, đừng như họ. Đừng nổi nóng, đừng ganh tị, đừng luôn tìm thành công.
44:08 S: Sir, how can we stop all that? How can we stop being envious? S: Làm sao chúng ta có thể dừng lại? Làm sao dừng ganh tị lại?
44:13 K: If you want to be envious, be envious and see what happens. You understand? But if you don’t want to be envious, don’t be envious. Don’t say, how do I stop it? If you see something dangerous, like a cobra, nobody tells you – you run. Right? So, corruption inside is most dangerous. Right? So don’t be corrupt. Begin there first, not out there. You understand?

S: Yes, sir.
K: Nếu bạn muốn ganh tị cứ ganh tị và xem việc gì xảy ra. Bạn hiểu không? Nhưng nếu bạn không muốn ganh tị, đừng ganh tị. Đừng nói, làm sao dừng nó? Nếu thấy nguy hiểm, như rắn hổ, không cần ai bảo, bạn bỏ chạy Đúng không? Vậy mà hư hỏng bên trong là nguy hiểm nhất. Phải không? Vậy đừng hư hỏng. Bắt đầu đây trước, không phải ngoài kia. Bạn hiểu chứ?
45:01 K: Will you do it? Don’t promise. Don’t ever promise unless you are absolutely going to carry it out. Right? But if you see how important it is in life because you are all growing up, growing into this terrible world. It’s insane world. You understand? There is no sanity in the political world, in the religious world. Right? In the economic world there is no sanity. So, please, I am just pointing out to you, whether you are grown up or leaving this marvellous valley, or staying here for another two, four years, don’t be corrupt, inside, don’t seek vanity, pride, don’t say, ‘I am superior to somebody else’. You know, you learn a great deal when there is humility. You know the word ‘humility’? You learn a great deal if you are really humble. But if you are merely seeking success, money, money, money, power, position, status – you understand? – then you are beginning with corruption. You might be poor, be poor – who cares. That’s why it is important for you, for all of you, to find your own talent and stick to it even though it doesn’t bring you success, fame, and all that which is all nonsense anyhow because we are all going to die. You understand, old boy? While you live, live, not with all the rubbish that is going on. Bạn sẽ làm chứ? Đừng hứa. Đừng bao giờ hứa trừ khi bạn chắc chắn sẽ làm. Phải không? Nhưng nếu bạn thấy nó cực kỳ quan trọng, vì tất cả sẽ lớn lên lớn lên trong thế giới khủng khiếp, bất an này. Bạn hiểu không? Không lành mạnh trong lãnh vực chính trị, tôn giáo. Phải không? trong lãnh vực kinh tế cũng không lành mạnh. Vậy thì, tôi sẽ chỉ bạn xem, dù bạn trưởng thành, rời khỏi thung lũng xinh xắn này, hay ở lại thêm hai, ba năm, đừng hư hỏng bên trong, đừng tìm điều vô nghĩa, tự hào, đừng tôi cao hơn kẻ khác. Bạn biết là học được rất nhiều khi khiêm tốn. Bạn biết từ 'khiêm tốn' chứ? Bạn học rất nhiều nếu thực sự khiêm tốn. Nhưng nếu bạn chỉ tìm kiếm thành công, tiền, tiền, quyền lực, địa vị, bạn biết đó, vậy là bạn bắt đầu hư hỏng. Bạn có thể nghèo, nghèo, ai quan tâm. Vậy nên rất quan trọng với bạn là phải tìm ra tài năng riêng và bám chặc nó, dù nó không đưa bạn đến thành công, danh tiếng tất cả đều vô nghĩa, vì dù sao chúng ta cũng sẽ chết. Có hiểu không, anh bạn? Trong khi còn đang sống, đừng chung với thứ rác rưỡi ấy.
48:12 S: Sir, why don’t people realise this? S: Tại sao mọi người không hiểu điều ấy?
48:20 K: Because they don’t think, they don’t feel, they are thinking about themselves all the time, their job, their administration, their work. You understand? They are not interested in this. But if you are... K: Vì họ không nghĩ đến, không cảm thấy, họ luôn nghĩ về chính mình, về nghề nghiệp, về quản lý, về công việc. Bạn hiểu không? Họ chẳng thích điều này. Nhưng nếu bạn...
48:42 S: How do you stop being selfish? S: Làm sao chấm dứt ích kỷ?
48:47 K: How do you stop being selfish? Don’t be selfish. Just listen. Don’t ever ask anybody, ‘How?’ You understand? Then they will tell you how, then you are lost. That is the biggest corruption. K: Làm sao chấm dứt ích kỷ? Đừng ích kỷ. Lắng nghe thôi. Đừng bao giờ hỏi ai đó, 'làm sao'. Bạn hiểu không? Rồi họ sẽ nói làm sao, và bạn lạc lối. Đó là hư hỏng lớn nhất.
49:14 S: You mean we must find out for ourselves. S: Ý ngài là chúng ta phải tự tìm kiếm.
49:17 K: Find out, enquire, use your brain, doubt, question. Don’t merely accept. I am your teacher, suppose I am your teacher. I want to see that you have a very good brain. Right? To have a good brain means not to have conflict in yourself or with somebody else. I know all this is too much. K: Tìm kiếm, tìm tòi, dùng trí óc, nghi vấn, hỏi han. Đừng chấp nhận. Là thầy giáo, giả sử tôi là thầy giáo, Tôi mong rằng bạn có trí óc thật tốt. Phải không? Trí óc tốt nghĩa là không xung đột với chính mình hay với người khác. Tôi nghĩ vậy là quá nhiều rồi.
50:03 S: I wanted to ask you, sir – supposing you are not mistaken and someone does something to you? S: Tôi muốn hỏi: giả sử ngài không ích kỷ và ai đó làm điều gì với ngài?

K: Nếu ai đó làm gì xúc chạm bạn, bạn sẽ làm gì?
50:13 K: If someone does something, harm to you, what will you do? Hit him back? Xúc chạm lại ư?
50:21 S: It depends on the depth of what he has done. S: Tuỳ thuộc mức độ việc anh ta làm.
50:23 K: Yes, you have said it. By Jove, you are quite... If he hurts you deeply, what will you do? Have you asked what it means to be hurt? Go on. Think with me. Think with me! K: Vâng, bạn đã nói thế. Lạy trời, bạn rất... Nếu hắn xúc chạm mạnh, bạn sẽ làm gì? Bạn có hỏi bị tổn thương là gì không? Tiếp tục. Cùng suy nghĩ coi.
50:43 S: Sir, is it corruption again to be hurt? S: Có phải hư hỏng cũng là bị tổn thương?
50:45 K: Just listen. Suppose I hurt you very deeply; suppose – I don’t want to hurt you, suppose I want to hurt you very deeply. Now, you say, ‘I am hurt’. Now, what do you mean by that? Use your brain. Don’t repeat. K: Lắng nghe đi. Ví dụ tôi xúc chạm bạn - ví dụ thôi, tôi không muốn làm thế giả sử tôi muốn tổn thương bạn. Bạn nói, tôi bị tổn thương. Bạn nói thế nghĩa là sao? Dùng trí óc. Đừng lặp lại.
51:05 S: Physically?

K: Yes, not only physically but inside, he hurts you. He calls you a fool.

S: Sir, I think...
S: Vật lý à?

K: Phải, không chỉ vật lý mà cả bên trong, hắn xúc chạm bạn. Hắn gọi bạn đồ điên.

S: Tôi nghĩ...
51:15 K: Just listen carefully. All of you listen carefully. He calls you a fool, and you get hurt. Right? Have you found out what gets hurt? Careful, careful! K: Chỉ lắng nghe thôi. Tất cả nghe kỹ nhé. Hắn gọi bạn đồ điên, và bạn bị tổn thương. Phải không? Bạn có tìm xem tổn thương là gì chưa? Cẩn thận, cẩn thận!
51:35 S: If you think you aren’t a fool and then someone comes along... S: Nếu ngài nghĩ mình không điên và ai đó đến bảo
51:42 K: Look, somebody calls you a fool and somebody calls you a great man, they are both the same, aren’t they? Do you understand what I am saying? Somebody calls me a fool, an idiot, and I get hurt – suppose. What gets hurt? Careful, think it out, don’t reply quickly, think it out. K: Nào, ai đó gọi bạn đồ điên hay ai đó gọi bạn vĩ đại cả hai như nhau, phải không? Bạn có hiểu lời tôi không? Ai đó gọi tôi đồ điên, ngốc, và tôi bị tổn thương - ví dụ. Tổn thương là gì? cẩn thận, nghĩ xem, đừng trả lời nhanh, nghĩ đi.
52:19 K: Think it out. No, I won’t listen. I said think it out, carefully think it out. I am asking you, I call you an idiot – I am not saying that – and you get hurt. What do you mean, you getting hurt? What is you?

S: Your ego.
K: Nghĩ đi. Không, không nghe đâu. Tôi bảo suy nghĩ đi, nghĩ kỹ xem. Tôi hỏi bạn, tôi gọi bạn đồ ngốc - tôi không nói thế - và bạn bị tổn thương. Bạn hiểu bị tổn thương là gì? Bạn là gì nào?
52:47 K: Think it out, old girl, think it out. S: Cái ngã.

K: Suy nghĩ đi, cháu gái, nghĩ xem.

S: Là tôi, là ngã.
52:53 S: It is me, my ego.

K: What are you?
K: Bạn là gì?
52:58 S: I am one... S: Tôi là...
53:01 K: Come over here, old boy. Sit in here. Come on, don’t waste time. I know you, so go on. K: Đến đây nào, anh bạn. Ngồi đây. Nào, đừng phí thời gian. Tôi biết bạn, tiếp tục đi.
53:16 S: Sir, what is hurt is me, what I have build of myself. S: Tổn thương là tôi, cái mình dựng lên về mình.
53:19 K: That’s it. What you have built of yourself, which means what? K: Cái bạn xây lên về chính mình, nghĩa là gì?
53:26 S: Sir, what has been achieved, what I have achieved, what I have done. S: Cái đạt được, điều tôi đạt được, điều tôi đã làm
53:30 K: What you have done, what you have achieved. Why are you all so accustomed to achievement? You all talk about achievement. Like your father, your mother, your grandmothers, they have achieved. Right? They have become successful, you mean. K: Điều bạn đã làm, điều bạn đạt được. Tại sao tất cả đều quen với thành tích? Các bạn đều nói về thành tích. Giống như cha mẹ, ông bà, họ gặt hái, thành đạt... Phải không? Ý bạn là họ đã thành công.
53:52 S: No, sir, what they have done to themselves. S: Không ạ, điều họ làm cho chính họ kia.
53:54 K: Yes. Say, for instance, I have been all over some of the world. Right? I have talked to various thousands of people, I have been to the United Nations, all kinds of things I have done. Right? Which means I have built an image, a picture about myself. Right? Picture about myself. You come along and say, ‘You are an idiot’, and I get hurt – suppose. What gets hurt? K: Vâng. Ví dụ, tôi đã đi nhiều nơi trên thế giới. Đúng không? Tôi đã nói chuyện với bao ngàn người, Tôi đã đến Liên Hiệp Quốc, đã làm đủ mọi việc. Phải không? Nghĩa là tôi vẽ một hình ảnh, một bức tranh về mình. Phải không? Bức tranh về chính mình. Bạn đến nói, ngốc quá - và tôi bị tổn thương - ví dụ thế. Tổn thương là gì?
54:30 S: My feelings.

K: My feelings, my image.
S: Cảm nhận.

K: Cảm nhận, hình ảnh.
54:35 S: The image of yourself.

K: Yes, that’s right. The image of myself because I have travelled, I am a great man, I have written books, I have seen Mrs Gandhi. You follow? I have built an image about myself; that image gets hurt. Now, the next step, listen carefully. Can I live without image, any image?
S: Hình ảnh về mình.

K: Vâng, đúng thế. Hình ảnh về mình vì tôi du lịch, là người nổi tiếng, Tôi viết sách, đã gặp bà Gandhi. Theo kịp không? Tôi tạo hình ảnh về mình; hình ảnh ấy bị tổn thương. Bước kế tiếp, nghe kỹ nhé. Có thể sống không hình ảnh chứ?
55:05 S: Can you, sir?

K: Can I? Yes. I wouldn’t otherwise talk about it. That is dishonesty to talk about something that you yourself are not living.
S: Có thể sao?

K: Có thể chứ? Vâng. Nếu không thì tôi đâu thể nói gì. Không thành thật khi nói về điều gì mà chính mình không sống.

S: Thưa, nhưng...
55:20 S: Sir, but you want to go... K: Khoan, khoan, lắng nghe lời tôi, anh bạn.
55:22 K: Wait, wait, listen to what I am saying, old boy. So, have you an image at this age? Of course, all of you have images. And those images get hurt. And all through life you will get hurt as long as you have those images. Vậy bạn có hình ảnh ở tuổi này à? Dĩ nhiên, các bạn điều có hình ảnh. Và hình ảnh ấy bị tổn thương. Và suốt cả đời bạn sẽ bị tổn thương hễ còn hình ảnh ấy.
55:45 S: Should you forget them, sir? S: Vậy nên quên chúng sao?
55:48 K: Leave them, don’t have them. Somebody – many people have flattered me and many people have insulted me. I have no image, I can’t get hurt, it doesn’t matter. You understand?

S: Yes, sir.
K: Rời chúng, đừng có chúng. Ai đó - nhiều người tâng bốc tôi và cũng nhiều người xúc phạm tôi. Không hình ảnh, không bị tổn thương, không vấn đề. Bạn hiểu không?
56:07 K: Be like that. That is where corruption begins. S: Vâng ạ.

K: Như thế nhé. Đó là nơi hư hỏng bắt đầu.
56:14 S: Sir, but how do you get rid of your images? S: Thưa, nhưng làm sao rời bỏ hình ảnh?
56:19 K: How do you get rid of images? If you see they are dangerous, you will get rid of them immediately. K: Làm sao lìa bỏ hình ảnh. Nếu bạn thấy chúng nguy hiểm, bạn sẽ rời chúng ngay.
56:29 S: Sir, if you get rid of images, what is left of you? S: Nếu lìa bỏ hình ảnh, vậy còn lại gì?
56:32 K: Nothing! K: Không gì hết!

S: Vậy mình là gì?
56:34 S: Then what are you? K: Khoan đã. Lắng nghe lời tôi.
56:36 K: Wait! Listen to what I said. Be nothing and then you live. You will understand later. Không là gì cả và bạn sống. Rồi bạn sẽ hiểu thôi.
56:51 S: Sir, those might have images of you but we shouldn’t have images. S: Người ta có thể có hình ảnh nhưng chúng tôi không nên có.
56:55 K: Yes. Let the others have images, don’t you have them. K: Mặc người khác có hình ảnh, bạn đừng có.
57:00 S: Sir, sometimes we don’t have images. S: Đôi khi chúng ta không có hình ảnh...
57:08 K: Not ‘sometimes’. Are you talking seriously, or theoretically? K: Không 'đôi khi'. Bạn đang nói nghiêm chỉnh, hay lý thuyết?
57:18 S: No, suppose a person can... S: Giả sử ai đó có thể...
57:21 K: Why do you suppose? K: Tại sao bạn giả sử?
57:24 S: If a person doesn’t have an image, isn’t he likely to feel insecure? S: Nếu không có hình ảnh, không phải anh ta cảm thấy bất an sao?
57:30 K: Be insecure! Know you are insecure. Then find out what is security. But if you are always seeking security, you don’t know whether you are insecure. But first find out for yourself if you are insecure, what it means, physically, inwardly, and so on. K: Thì bất an. Biết mình không an. Rồi tìm xem an ổn là gì. Nhưng nếu bạn luôn đi tìm an ổn bạn sẽ không biết mình bất an. Nhưng trước hết hãy tự tìm xem, nếu bạn bất an, là sao, vật lý, rồi bên trong, và v.v..
58:05 S: Whether you have an image or not, you are insecure. S: Dù có hình ảnh hay không, vẫn bất an.
58:14 K: Whether you have an image or not, you are insecure. I am asking you, have you found out if you are insecure or are you just talking? K: Dù có hình ảnh hay không, vẫn bất an. Tôi hỏi bạn, bạn có thấy mình bất an, hay bạn chỉ nói thế?
58:25 S: Sir, I feel insecure about some things. S: Tôi cảm thấy bất an về vài việc.

K: Đợi đã.
58:27 K: Wait. Find out what it means, what it means to be insecure. Either you are insecure physically – right? – or economically, or insecure in public opinion – right? – or insecure in money matters, or insecure in your relationships. Find out. Tìm xem nó nghĩa gì, bất an nghĩa là sao? Bạn không an, về vật lý - đúng không - hay về kinh tế, hay bất an vì dư luận - đúng không - hay bất an về tiền bạc, hay bất an trong quan hệ. Tìm xem.
59:02 S: And then what, sir? S: Và rồi gì nữa?
59:05 K: When you learn where there is insecurity then you are secure. Get that, old boy. K: Khi bạn biết được chỗ không an bạn sẽ an. Nắm cái đó, anh bạn.
59:14 S: Sir, do you have an image?

K: Listen to what I said. You get it? When you find out for yourself what is insecure, where you are insecure, with your family, with your father, with your mother, with your wife or husband, with god... You understand? Find out, learn about it. The moment you know and have learnt a great deal about insecurity then you are out of it, then you are secure.
S: Thưa, ngài có hình ảnh không?

K: Lắng nghe lời tôi đi. Bạn hiểu chứ? Khi bạn tự mình tìm ra bất an là gì, bất an chỗ nào, bất an với gia đình mình, với cha, với mẹ, với vợ con, với thần thánh? Bạn hiểu không? Tìm xem, học nó. Ngay lúc bạn hiểu và học được nhiều điều về bất an, bạn liền rời nó, thế là bạn đã an.
59:57 S: Sir, if you learn a great deal about insecurity, you don’t know the full insecurity. S: Thưa, nếu ngài học nhiều điều về bất an, ngài không hiểu bất an đâu.
1:00:03 K: Oh, yes, you will. Sir, if you begin rightly – do you understand? – then what is right is at the beginning. This is too difficult. K: Ồ có chứ. Nếu bạn bắt đầu đúng đắn - bạn hiểu không? - vậy đúng đắn ngay lúc khởi đầu. Việc này khó lắm.
1:00:21 S: Sir, are you saying, live with insecurity to find out what it is? S: Ngài nói rằng sống với bất an để tìm xem nó là gì.
1:00:25 K: You are insecure, not live with insecurity. You just now said, ‘I am insecure’. Live with it, find out. Use your brain to find out. Don’t become mechanical. K: Bạn bất an, không phải sống với bất an. Bạn vừa nói, tôi bất an. Sống với nó, tìm xem. Dùng trí óc tìm xem. Đừng thành máy móc.
1:00:43 S: Sir, to get rid of insecurity we have to get rid of fear first, no? S: Rời bỏ bất an chúng ta phải bỏ sợ hãi trước, phải không?
1:00:46 K: Fear. Right? Now, I am going to show you, you have to learn, not from me, learn. What is fear? K: Sợ hãi. Phải không? Tôi sẽ chỉ, bạn phải học, không phải từ tôi đâu, học nhé. Sợ hãi là gì?
1:01:04 S: Fear is the thing which we think about. S: Sợ hãi là điều chúng ta nghĩ đến.
1:01:10 S: Something you don’t know about. S: Điều gì ta không biết.
1:01:11 K: Wait, sir. You don’t listen to somebody else first, you are always ready with your own questions. He said – do you know what he said? You don’t because you didn’t listen, because your own question was more important; that is selfishness. Right? He said, ‘Fear, how is one to be free of fear?’ Right? You meant that, didn’t you? Right? So, first listen to that question. He said, ‘What is fear, how is one to be free of it?’ Now, do you know you are afraid? K: Khoan đã. Bạn không chịu lắng nghe người khác, bạn luôn sẵn sàng với vấn đề riêng. Anh ta nói - bạn có hiểu lời anh ta không? Bạn không hiểu vì không lắng nghe, vì vấn đề riêng của bạn quan trọng hơn; đó là ích kỷ. Phải không? Anh ấy nói, sợ, làm sao ta lìa sợ hãi? Ý bạn là thế, phải không? Đúng không? Vậy lắng nghe vấn đề ấy trước. Anh ấy nói, sợ hãi là gì, làm sao hết sợ hãi? Bạn có biết mình sợ không?
1:02:11 S: Yes, sir.

K: Yes, sir! Why?
S: Có ạ.

K: Có ạ! Tại sao?
1:02:18 S: I think it is because I think of something which makes me feel afraid. S: Chắc là vì chúng ta nghĩ đến điều làm mình cảm thấy sợ.
1:02:23 K: Now, just a minute you have said something tremendous. I don’t know if you are aware of it. You have said something very true. K: Đợi chút, bạn vừa nói một điều to tát lắm. Không biết bạn có thấy thế không. Bạn nói một điều rất thật.
1:02:35 S: Then if we don’t think of something... S: Và nếu chúng ta không nghĩ đến điều ấy...
1:02:38 K: That’s it. You have learnt the first thing, that thinking brings fear. Right? Right?

S: Yes, sir.
K: Đúng rồi. Bạn vừa học điều cơ bản, rằng suy nghĩ sinh sợ hãi. Phải không? Đúng không?

S: Vâng.
1:02:53 K: So, you have to find out what is thinking, not how to stop fear. You understand? You just now said very carefully that thinking brings fear, which is true. I might die tomorrow and I am frightened. I might lose my job, I am frightened. Right? So thinking brings fear. Then what is thinking? Now go step by step to find out. What is thinking? Vậy phải tìm xem nghĩ là gì, chứ không phải làm sao hết sợ. Bạn hiểu không? Bạn vừa nói rất rõ rằng suy tư sinh sợ hãi, nghĩa là... Ngày mai tôi có thể chết nên tôi sợ. Tôi có thể mất việc nên tôi sợ. Phải không? Vậy là suy tư sinh sợ hãi. Và suy tư là gì? Giờ hãy từng bước tìm hiểu xem. Suy tư là gì nào?
1:03:37 S: Sir, is it that to get rid of fear we have to get rid of thinking? S: Thưa, có phải để thoát khỏi sợ hãi ta phải bỏ suy tư?
1:03:40 K: No. I said never get rid of anything because it will come back. K: Không. Tôi không hề nói lìa bỏ điều gì, vì nó sẽ trở lại.
1:03:45 S: So you see that fear is dangerous. S: Vậy ngài thấy rằng sợ hãi nguy hiểm...
1:03:48 K: Yes. No, first listen carefully. I said to you, fear, he said, fear exists, comes when you think about something. Right? Fear – I might die, fear – I might lose my job, fear of my father, fear of my teachers. Right? So as long as you are thinking about the future – right? – there is fear. Right? Now you have to find out what is thinking. K: Phải. Không, trước hết lắng nghe đã. Tôi nói, sợ hãi, cậu ta nói: sợ có mặt, nó đến khi bạn nghĩ điều gì. Phải không? Sợ tôi có thể chết, sợ tôi có thể thất nghiệp, sợ cha mẹ, sợ thầy giáo. Hễ còn nghĩ về tương lai - phải không - thì còn sợ hãi. Đúng không? Giờ ta phải tìm xem suy nghĩ là gì.
1:04:30 S: It might be selfishness.

K: Yes, wait, wait. I am asking you something, first listen, old boy. I am not trying to stop you. What is thinking? Carefully. Use your brain.
S: Có lẽ là ích kỷ.

K: À, khoan đã. Yêu cầu bạn một điều, lắng nghe trước đã. Tôi không cố chặn bạn đâu. Suy nghĩ là gì? Cẩn thận. Vận dụng trí óc xem.
1:04:47 S: What the brain does? S: Trí óc làm gì?
1:04:50 K: No, use your brain to find out what is thinking. K: Không, dùng trí óc tìm xem suy tư là gì.
1:04:56 S: Imagination, sir.

K: Imagination, go on.
S: Tưởng tượng.

K: Tưởng tượng, tiếp đi.
1:05:04 S: Sir, what you have seen you record and you think about it. S: Điều gì ngài thấy, ngài ghi lại và nghĩ về nó.
1:05:09 K: That is good, you are beginning. You are recording, aren’t you? That is – Oh, lord! I’ll show you. Our brain, what is inside the skull, is recording. You are recording mathematics. You are recording geography, history, you are recording. A tape is recording. This is recording, down there. You understand? I am talking, electrically it is connected to that machine and that is recording on the tape. Our brain acts exactly like that. It is recording. Right? Mathematics, history, geography, your father, it has recorded your father. Right? Now, wait a minute. What do you mean by recording? Think it out, use your brain. K: Tốt rồi, bạn đang bắt đầu. Bạn đang ghi, phải không? Thế đó - ôi trời! Bạn xem nhé. Trí óc ta, trong đầu này, đang ghi lại. Bạn ghi toán học. Bạn ghi địa lý, lịch sử, bạn đang ghi lại. Băng từ đang ghi. Đang ghi lại đó, đàng kia. Bạn hiểu không? Tôi đang nói chuyện, được nối vào máy kia, và đang thu vào băng từ. Trí óc chúng ta làm y như thế. Đang ghi. Phải không? Toán học, lịch sử, địa lý, cha mẹ, trí óc ghi lại cha mẹ. Phải không? Nào, đợi chút đã. Theo bạn, ghi lại là sao? Suy nghĩ xem, dùng trí óc đi.
1:06:21 S: It recalls something back again. S: Nếu ngài nhắc lại điều gì.
1:06:24 K: What do you mean recording?

S: Absorbs.
K: Ý bạn ghi lại là gì?

S: Chăm chú
1:06:27 K: Isn’t it necessary to record?

S: Yes.
Không cần ghi lại sao?

S: Vâng.
1:06:32 K: Why? K: Tại sao?
1:06:35 S: Sir, to link the past with the future. S: Nối quá khứ với tương lai.
1:06:38 K: No, isn’t it necessary to record? I hope the older boys are paying attention to all this because it is their life. So, recording is necessary when you write a letter, when you drive a car. Right? When you have to pass an exam – unfortunately – when you record that you have a father in some place, and a mother. All that is recording, that is necessary. Now, there is also another recording. I get hurt – you get it?

S: Yes, sir.
K: Không, không cần ghi lại sao? Tôi mong các cậu lớn chú ý mọi điều này vì đó chính là đời sống. Vậy thì ghi lại là cần thiết khi bạn viết thư, khi bạn lái xe Phải không? khi bạn phải thi cử - bất hạnh thật - khi bạn ghi nhớ rằng mình có cha hay mẹ ở đâu đó. Tất cả ghi lại, cái đó cần thiết. Giờ cũng có loại ghi lại khác. Tôi bị tổn thương - bạn hiểu không?

S: Vâng ạ.
1:07:36 K: There are two kinds of recording – the recording of driving a car, writing a letter, becoming IAS, becoming an engineer. Listen carefully, old boy, you are following? And there is also another recording – me first, I am selfish, I want this, I want success. Right? So, these two are recording all the time. Which is recording is memory, isn’t it? Memory of your father, memory of your mathematics. Right? So recording means memory, which is repeating. Do you see this? When you learn mathematics you are recording, you are repeating, memorising like that tape. Right? So, you become mechanical. Like that tape is mechanical, it repeats, repeats, repeats. I am a Brahmin, I am a Brahmin, I am a Hindu, I am a Hindu, I am against Communist, Communist. Right? And so on. Our brains then become conditioned, limited, small. Right? So thinking is part of memory. You can’t have memory if you haven’t met your father, if you haven’t seen your father, your mother. So, you have seen the father and your mother and that is stored in the brain as memory, and also that is knowledge, and knowledge is based on experience – of course. K: Có hai loại ghi lại: ghi lại về lái xe, viết thư, trở thành I.A.S., thành kỹ sư. Lắng nghe nhé, theo kịp không? Và cũng có cái ghi khác, tôi nè, tôi ích kỷ, tôi muốn cái này, Tôi muốn thành công. Phải không? Vậy là luôn luôn có hai cái ghi. Ghi lại là ký ức, phải không? Ký ức về cha mẹ, ký ức về toán học. Phải không? Vậy ghi lại là ghi nhớ, là lặp lại. Bạn hiểu thế chứ? Khi học toán, bạn ghi nhớ, bạn lặp lại, như băng từ kia. Thế là bạn thành máy móc. Như băng từ là máy móc, lặp lại, lặp lại, lặp lại Tôi là Bà la môn, tôi là Bà la môn. Tôi là Ấn giáo, tôi là Ấn giáo, Tôi chống Cộng sản, Cộng sản, Cộng sản. và v.v.. Trí óc chúng ta thành qui định, giới hạn, nhỏ hẹp. Phải không? Vậy suy tư là một phần của ghi nhớ. Bạn không thể có ký ức nếu chưa gặp cha mình, nếu bạn chưa từng gặp ba má mình. Vậy thì, khi đã gặp ba má mình, nó lưu lại trong trí óc như ký ức, và đó cũng là kiến thức, và kiến thức dựa trên kinh nghiệm - dĩ nhiên.
1:09:59 S: I am memorising.

K: You are memory. You understand? You are memory, the whole of your being is memory. Memory that you are atman, memory you have got a soul, memory there is light inside you, memory that there is god. It is all still memory. You listen carefully, find out if it is true what the speaker is saying or it is a lie. You understand? Find out. You are memory, without memory you are nothing. Memory of your name, memory of your family, memory of mathematics, memory of going up that hill, memory of your friend. Right? So you are memory. Memory is something dead, gone.
S: Tôi đang ghi nhớ.

K: Bạn là ghi nhớ. Bạn hiểu không? Bạn là ghi nhớ, cả con người bạn là ghi nhớ. Ghi nhớ rằng bạn là atman, ghi nhớ bạn có linh hồn, ghi nhớ trong bạn có ánh sáng, ghi nhớ rằng có thần thánh. Tất cả đều là ghi nhớ. Bạn lắng nghe, tìm hiểu xem lời người nói có đúng không, hay là nói dối. Bạn hiểu chứ, tìm xem. Bạn là ghi nhớ, không ghi nhớ, bạn không là gì cả. Ghi nhớ tên họ, ghi nhớ gia đình, ghi nhớ toán học, ghi nhớ đi lên đồi kia, ghi nhớ bè bạn. Đúng không? Vậy bạn là ghi nhớ. Ghi nhớ là vật chết, đã qua.
1:11:10 S: Then how are we alive? S: Thế thì làm sao chúng ta sống?
1:11:13 K: Because the organ, you have food, you have air, water. K: Bởi vì tạng phủ, thức ăn, không khí, nước.
1:11:19 S: Then how can we... S: Vậy làm sao ta có thể...
1:11:22 K: Find out, sir, that is the great point. You understand? Find out what is truth. Memory is not truth. K: Hãy tìm xem, đó là mấu chốt quan trọng. Bạn hiểu chứ? Tìm xem sự thật là gì. Ghi nhớ không phải sự thật.
1:11:37 S: Sir, what do you mean by truth? S: Thưa, ý ngài sự thật là gì?
1:11:41 K: You can’t describe it. What is the flower? What is that flower? Look at it. You never ask when you are looking at that flower, what is it, how did it come, the beauty of it. Please learn something. Beauty is truth. You understand? Beauty is truth. The beauty of a good life – good life, not successful life. Now, sirs, it is ten to eleven, will you sit quietly for a minute? Sit quietly. All right, sirs, thank you. K: Bạn không thể mô tả nó. Hoa là gì? Đóa hoa kia là gì? Nhìn xem. Khi nhìn đóa hoa kia bạn chẳng bao giờ hỏi nó là gì, làm sao nó đến, đẹp là sao? Hãy học đi. Đẹp là sự thật. Bạn hiểu không? Đẹp là sự thật. Đẹp của cuộc sống tốt - tốt, không phải thành công - Mười một giờ kém mười, ngồi im lặng một phút chứ, các bạn? Hãy ngồi im lặng. Tốt rồi, cám ơn các bạn.