Krishnamurti Subtitles home


SA79D1 - Có chăng hành động không đem đến đau khổ?
Buổi Thảo luậ̣n thứ nhất
Saanen, Thuỵ sĩ
25 tháng Bảy 1979



1:10 Krishnamurti: For the next five days, every morning here, we are going to have a dialogue. A dialogue means conversation between two people. Two people who are concerned about their life, about their way of living, the world about us, and serious enough to resolve their problems, and so they are investigating together through a dialogue. Dialecticism is the art of investigation the truth of opinions. The truth of opinions, that is called dialectics. And opinions, our judgements, personal evaluations, points of views, and I don’t think you can find truth through those means. But perhaps if we are serious enough and concerned and committed to the investigation of our own problems, not theoretically, not in abstraction, but actually that which is happening. And two friends are talking over together about their problems, investigating and hoping thereby to resolve their problems. I hope that is clear. It is not a talk by the speaker but together have a conversation, a friendly, not antagonistic, not opposing points of view but together go into our problems. So that is the intention of these morning meetings here for the next 5 mornings. And I hope we will do that. Năm ngày tới, mỗi sáng ở đây chúng ta sẽ có buổi đối thoại. Đối thoại là trò chuyện giữa hai người. Hai người quan tâm về cuộc sống, về lối sống của họ thế giới quanh họ và đủ nghiêm túc giải quyết vấn đề và vậy nên họ cùng tìm tòi qua đối thoại. Biện chứng là nghệ thuật tìm kiếm, sự thật, của quan niệm. Sự thật của quan niệm, gọi là biện chứng. Và quan niệm, phán đoán, đánh giá cá nhân, quan điểm và tôi nghĩ bạn không thể tìm sự thật qua phương tiện ấy. Nhưng có lẽ nếu chúng ta nghiêm túc, quan tâm và tận tụy trong tìm hiểu vấn đề của mình, không lý thuyết không trừu tượng mà thực sự điều đang xảy ra. Và hai người bạn cùng nhau thảo luận vấn đề của họ tìm tòi và hy vọng qua đó giải quyết vấn đề. Tôi mong vậy là rõ. Đây không phải người nói nói mà là cùng trò chuyện thân tình, không đối lập không đối nghịch quan điểm mà cùng nhau tìm hiểu vấn đề. Vậy đó là dự định các buổi họp mặt sáng ở đây cho 5 ngày tới. Và mong chúng ta sẽ làm thế.
3:55 Now what shall we talk over together this morning? Chúng ta sẽ cùng thảo luận gì sáng nay?

Q:Có thể nào quan sát ý nghĩ khi nó hiện ra trong hiện tại
4:09 Questioner: Sir, is it possible to observe thought as it occurs in the present, or when there is observation, the thought is already past? hay khi có quan sát ý nghĩ đã là quá khứ?
4:21 K: Is it possible to observe thought as it is happening, or to observe thought as it has past. To observe what is thinking as thought arises, and observe that, or investigate thought which has already happened. K:Có thể nào quan sát ý nghĩ khi nó xảy ra hay quan sát ý nghĩ khi nó đã đi qua. Quan sát suy nghĩ gì khi ý nghĩ nổi lên, và quan sát nó hay tìm hiểu ý nghĩ đã xảy ra rồi.
4:54 Any other? Please, let’s put lots of questions and see which is the best of them and take one and work it out completely together. Go to the very end of it. So that is the first question. Câu nào khác? Nào, hãy đặt nhiều câu hỏi và xem câu nào hay nhất và lấy một câu và cùng giải quyết trọn vẹn. Đi cho đến tận cùng. Vậy đó là câu thứ nhất.

Q:Tôi bị xe hơi đụng hồi tôi mười bảy tuổi
5:25 Q: I was struck by an automobile when I was 17 years old, and I have had a great deal of difficulty with energy, being stuck in this area of my body; my leg was torn out. And I have listened to you for quite a few years and understand about not identifying with the problem. I wonder if you could go into personal injury, sir, mental cripples, like me. và tôi có quá nhiều khó khăn với năng lực bị kẹt ở vùng này của thân thể; chân tôi bị xé ra. Và tôi đã nghe ngài qua nhiều năm.. và thấu hiểu việc không đồng hóa với vấn đề. Không biết ngài có tìm hiểu bị thương tật, què trí óc như tôi.
5:55 K: Could you discuss, have a conversation about physically becoming incapable or having pain, and does that affect the mind. Does that affect the quality of thinking, quality of feeling, quality of affection. K:Có thể thảo luận, trò chuyện về vật lý trở thành mất khả năng, hay đau đớn và có tác động trí óc không. Nó có tác động đến năng lực suy tư đặc tính cảm nhận, yêu thương không.
6:21 That is two questions. Go on, sirs. Would you mind talking a little louder? Đó là câu thứ hai. Tiếp tục.

Q:[Không nghe được]

K:Bạn vui lòng nói lớn một chút.
6:33 Q: Yes. Krishnaji, is the psyche a thing of the mind only or has it anything to do with truth? Is there universal psyche? What is this psyche you talk about so often? Q:Vâng. Krishnaji, phải tinh thần chỉ là điều gì của trí óc hay có liên quan gì với sự thật? Có tinh thần vũ trụ? Tinh thần là gì mà ngài thường nói?
6:59 K: The psyche of the mind and universal psyche. Is that it? Please, avanti. K:Tinh thần của trí óc và tinh thần vũ trụ. Phải vậy không?
7:13 Q: The difference between the ‘me’ and individuality. Q:Sự khác nhau giữa cái 'tôi' và tính cá nhân.
7:19 K: The me? The individuality. All right, sir. The me and individuality. K:Cái 'tôi'? Tính cá nhân. Được rồi. Cái tôi và tính cá nhân.
7:31 Q: Sir, would you speak a little bit more about action which is not based on thought? Q:Thưa, ngài có thể nói đôi chút về hành động không dựa trên suy nghĩ?
7:39 K: Would you talk, or discuss, have a conversation about what is action, whether there is an action which is precise, accurate, and does not bring about further actions which will demand greater sorrow, greater problems, and so on. K:Có thể nói, hay thảo luận trò chuyện về hành động là gì, có chăng hành động rõ ràng, chính xác, và không tạo thêm hành động sẽ đòi hỏi đau khổ lớn hơn, vấn đề lớn hơn, v.v..

Q:Liên quan gì giữa yêu thương và cái chết?
8:15 Q: What is the relationship between love and death? K:Liên quan gì giữa yêu thương và cái chết?
8:36 K: What is the relationship between love and death? Now, just a minute, just a minute! Khoan nào, đợi chút đã! (Cười)
8:52 Q: Could you please explore further the relationship between fear and dependence? I am concerned about dependence in my own life and my relationship with my girlfriend. Sometimes I see it, and yet, it still continues. Somehow I don’t become free of it. Many times I think of just leaving and going away and being on my own. Yet, somehow I sense that is not the answer, there is something else. And yet there are other times when I see my own dependence and yet I am not free of it. And also there is tremendous fear. Q:Có thể vui lòng thám hiểm thêm liên quan giữa sợ hãi và lệ thuộc? Tôi quan tâm đến lệ thuộc trong đời sống riêng và quan hệ tôi với bạn gái. Đôi lúc tôi thấy và tuy vậy nó vẫn tiếp tục. Có vẻ tôi không thoát khỏi nó. Nhiều lần tôi nghĩ đến chỉ bỏ đi thôi và là chính tôi. Nhưng tôi cảm thấy đó không phải lời đáp, có điều gì khác. Và lại có những lúc khác khi tôi thấy lệ thuộc nhưng tôi vẫn không thoát. Và cũng có sợ hãi quá lớn.
9:36 K: You have to make your questions, please, short. K:Bạn phải làm gọn câu hỏi lại.
9:42 Q: The relation between fear and dependence. Q:Quan hệ giữa sợ hãi và lệ thuộc.
9:46 K: Fear and dependence. What is the relationship between fear and dependence. K:Sợ hãi và lệ thuộc. Liên quan gì giữa sợ hãi và lệ thuộc.
10:01 Q: Could we discuss ambition and why we are so insensitive in our daily life? Q:Xin nói về tham vọng và tại sao vô cảm trong sống hàng ngày?
10:11 K: Ambition and insensitivity in our daily life. K:Tham vọng và vô cảm trong sống hàng ngày.
10:16 Now just a minute. Which of these questions shall we talk over together? That gentleman asked, is it possible to observe thought as it is taking place, or observe thought as it is over? The other question is, one is physically affected through an accident, through a disease, certain forms of illness, and does that affect the mind? And the other question is, what is the relationship between love and death? And you said, is the personal psyche, or the universal psyche? And that gentleman asked, what is the relationship between fear and dependence? And your question, sir, which was action, is there an action which is so totally complete, that that doesn’t leave regrets, anxiety, pain and sorrow, and all that. Now which of these questions would you like to talk about? Nào đợi chút (cười). Chúng ta sẽ cùng thảo luận câu hỏi nào đây? Anh bạn này hỏi, có thể nào quan sát ý nghĩ khi xảy ra, hay quan sát ý nghĩ khi đã xong rồi? Câu hỏi kia là, bạn bị tác động vật lý qua tai nạn bịnh tật, loại bịnh nào đó và nó có tác động trí óc? Và câu hỏi nọ là, liên hệ gì giữa yêu thương và cái chết? Và bạn nói, là tinh thần riêng, hay tinh thần vũ trụ? Và anh bạn kia hỏi liên hệ gì giữa sợ hãi và lệ thuộc? Và câu của bạn, hành động nào, có chăng hành động trọn vẹn, hoàn toàn, không rơi lại hối tiếc lo âu, đau đớn, khổ sở và mọi thứ. Xem nào, bạn muốn thảo luận câu hỏi nào?

Q:Nếu thảo luận về lệ thuộc, có lẽ bao quát nhiều câu.
12:04 Q: If we discussed dependence, would that cover many of the questions? K:Nếu thảo luận về lệ thuộc, có lẽ trả lời nhiều câu hỏi.
12:14 K: If we discussed dependence, would that answer many of the questions. Or, would you discuss action, action in daily life, the doing, the way of behaviour, the way of conduct, the way of a relationship in which all action takes place, is there an action that is so totally complete that it doesn’t leave a sad remembrance? Is that the question, sir? Hay, về hành động, hành động trong sống hàng ngày, làm cách cư xử, thái độ, tư cách, lối quan hệ mọi hành động xảy ra trong đó, có chăng hành động thật trọn vẹn không rơi lại gợi nhớ buồn nào? Là câu hỏi đó chứ?

Q:Hay đó là nguy hiểm.
13:08 Q: Or it would be dangerous. Q:Vâng, không nhớ lại.
13:12 Q: Yes, no remembrance. K:Vâng, sẽ thảo luận nó, hay bạn muốn thảo luận gì khác?
13:14 K: Yes, shall we discuss that, or do you want to discuss something else? Q:Câu thứ nhất.
13:22 Q: First question. K:Bạn muốn thảo luận về hành động?
13:26 K: Would you like to discuss action? Q:Vâng.
13:35 Q: Yes. K:Không phải tôi... Tuỳ bạn. Được, hãy nói về hành động.
13:36 K: It is not my... Whatever you want. All right, let’s talk about action. Perhaps in that we will include thought, what is the relationship between love and death, fear and dependence, and physical illness affecting the mind, and the psyche and universal. Can we do this? Do you want to do this? Please.

Q: Yes.
Có lẽ chúng ta sẽ gồm cả suy nghĩ liên hệ giữa yêu thương và cái chết, sợ hãi và lệ thuộc và bịnh vật lý tác động trí óc, và tinh thần và vũ trụ. Có thể chứ? Bạn muốn nói vậy? Nào...

Q:Vâng.
14:15 K: Right. What do you mean by action? What do we mean – please, this is a conversation, don’t go to sleep, this is a conversation between you and the speaker, together. I am not investigating and you are just listening, together we are going to find out if there is an action which is so whole, complete, total, that is doesn’t leave a single shadow of pain, regret, grief, hurt, and all that – right? So what do we mean by action? Please, sir, join with me. K:Tốt. Theo bạn hành động là gì? Theo ý bạn - nào, đây là trò chuyện, đừng đi ngủ buổi trò chuyện giữa bạn và người nói, cùng nhau. Không phải tôi tìm hiểu và bạn chỉ nghe cùng nhau chúng ta sẽ tìm xem có chăng hành động trọn vẹn, đầy đủ, không rớt lại chút bóng dáng đau khổ, hối tiếc, tổn thương và mọi thứ - phải không? Vậy ý nghĩa hành động là gì? Nào, cùng với tôi.
15:07 Q: Action must be a creation. Q:Hành động phải là sáng tạo.

K:Hành động phải là sáng tạo.
15:10 K: Action must be a creation. Q:Vậy là gặp rồi.
15:12 Q: How you meet the moment. Bạn xem, bạn nói một câu như 'hành động phải là sáng tạo'
15:17 K: You see, you are now making a statement like ‘action must be creation’, and you are finished! There is no dialogue. But if you say – that is why I am asking: please, don’t offer opinions right off, what you think is action and hold on to it. Let us take it, examine it, go together – right, sirs? và bạn chấm hết! Không có đối thoại. Nhưng nếu nói - đó là lý do tôi hỏi, nào, đừng đưa quan niệm liền, bạn nghĩ hành động là gì và giữ đó. Hãy nắm nó, xem xét nó, cùng đi - phải không?
15:49 So the first thing is to find out what we mean by that word ‘action’, the doing. Do we mean that which has been done, or that which will be done, the action in the past, or the action in the future, or the action which is now taking place. This is action. Action isn’t moving from here to there physically or taking a hammer and a nail and putting it in a wall, or driving a car. Actually action means that which is happening – right, sir? Not the action which has happened, or the action which is going to happen. All this is also action: that which has happened, that which is happening, and that which will happen. Right? Right? Do we agree to this? Please. So what is the action that has happened? What is it the result of? What is the motive of that action? What is the impetus? What is the conclusion from which an action takes place? You understand? You are following all this? Or you are getting tired already. Vậy việc đầu tiên là phải tìm ra ý chúng ta chữ 'hành động', làm, là gì. Chúng ta nói điều gì đã làm, hay điều gì sẽ làm hành động ở quá khứ, hay trong tương lai hay hành động đang xảy ra. Đó là hành động. Hành động không phải đi từ đây đến kia về vật lý hay cầm búa với đinh và đóng vào vách tường, hay lái xe. Thực sự hành động là việc đang xảy ra - phải không? Không phải hành động đã xảy ra, hay hành động sẽ xảy ra. Mọi cái đó cũng là hành động: việc đã xảy ra việc đang xảy ra, và việc sẽ xảy ra. Phải không? Đúng không? Đồng ý không? Nào. Vậy hành động đã xảy ra là gì? Kết quả nó là gì? Lý do của hành động ấy là gì? Cái gì thôi thúc? Hành động xảy ra từ kết luận gì? Hiểu không? Bạn theo kịp không? Hay bạn đã mệt rồi. (Cười)
17:39 Action has some kind of motive, pleasant or unpleasant, rewarding or painful, or under pressure, driven by various influences. So one has to find out what we mean by action. Is there an action which has no motive, which is not under pressure, which is not threatened and therefore act, which is not rewarding and therefore painful? So one has to look at the word very, very carefully, if you are willing. This is a conversation – right? Hành động có kiểu lý do nào, dễ chịu hay không phần thưởng hay đau đớn, hay bị áp lực, do ảnh hưởng nào. Vậy bạn phải tìm coi hành động là gì. Có chăng hành động không có lý do không bị áp lực, không bị đe dọa và vì vậy hành động không phải phần thưởng nên không có đớn đau? Vậy bạn phải nhìn vào chữ thật kỹ lưỡng, nếu bạn muốn. Đây là trò chuyện - phải không?
18:39 Most of our actions, as one observes, are based on a remembrance. Right? Or on a desire, or on personal reward or punishment, or an action based on an ideal, or on a belief, and so on. Right? So, please watch this for yourself, let’s examine it together. If an action is based on an ideal, on the future, that action is conforming, adjusting or imitating the ideal. Right? Therefore is that an action which is whole, complete, without leaving any mark of hurt, regret, and so on? You follow? So what is our action, yours and mine, the speaker’s, in investigating, what is our action based on? Pleasure, fear? Go on, sirs, examine it. I am investigating, you are all silent. Bạn quan sát đi, đa số hành động đều dựa trên nhớ lại. Phải không? Hay do ước muốn, hay trên thưởng phạt cá nhân hay hành động dựa trên lý tưởng, hay niềm tin, v.v.. Phải không? Nào, nhìn nó cho chính bạn, hãy cùng xem xét. Nếu hành động dựa trên lý tưởng, tương lai đó là tuân theo, điều chỉnh, hay bắt chước lý tưởng. Phải không? Vậy thì đó phải là hành động toàn thể trọn vẹn, không rơi lại vết tổn thương, hối tiếc, v.v..? Kịp không? Vậy hành động là gì, của tôi và của bạn của người nói, đang tìm hiểu, hành động do gì? Thú vui, sợ hãi? Tiếp tục nào, xem xét đi. Tôi tìm hiểu, bạn đều im lặng.

Q:Hành động dựa trên cần thiết.
20:33 Q: Actions are based on necessity. K:Cần thiết.
20:36 K: Necessity. That is, sir, necessity – I need food, so I go to the market if I have money, buy it – that is an action. I need clothes; if I have money, I go and buy it. Shelter, and so on. So on necessity, the needs, physical needs, and then psychological needs. Right? Right, sir? Là cần thiết - cần thức ăn nên tôi đi chợ nếu có tiền, tôi mua, đó là hành động. Cần y phục, nếu có tiền tôi đi mua. Chỗ ở, v.v.. Vậy cần thiết, nhu cầu, nhu cầu vật lý, và nhu cầu tâm lý. Phải không? Đúng không?
21:10 Q: Do they exist? Q:Chúng có sao?
21:16 K: What? K:Gì chứ?

Q:Nhu cầu tâm lý có sao?
21:18 Q: Do psychological needs exist? K:Vấn đề đó chúng ta sẽ tìm hiểu.
21:21 K: That is the question which we are going to find out. There are physical needs and actions, and actions based on what we consider psychological needs. One needs somebody to give one comfort, therefore dependence and action based on that dependence. Right? I need – what? – somebody to tell me how to live a different life, and I depend on that person. Có nhu cầu vật lý và hành động dựa trên điều chúng ta coi như nhu cầu tâm lý. Bạn cần ai đó làm dễ chịu nên lệ thuộc và hành động dựa trên lệ thuộc ấy. Phải không? Tôi cần... gì đó... ai đó bảo tôi cách sống đời sống khác và tôi lệ thuộc người đó.

Q:Có thể nào hành động không có lý do?
22:29 Q: Is it possible for an action not to have a cause? K:Tôi không nghe được. Xe lửa ồn quá. (Cười)
22:32 K: I can’t hear. The train is the voice. Q:Anh ấy nói có thể nào hành động không lý do.
22:35 Q: He says is it possible for an action not to have a cause. K:Có thể nào hành động không có lý do
22:38 K: Is it possible for an action not to have a cause – we are going to go into all this. Go step by step, please. You see, when you make a statement like that: is there an action without cause, you are asking a question which is hypothetical, and the answer must also be hypothetical. But if we go step by step, slowly, examining, and doing it as we are going along, then there will be no theoretical problems at all. Right? So please, in discussion, in dialogue, don’t jump to something. See what our actions are based on, first, what is actually going on, either physical needs: food, clothes, shelter and the labour required to earn the money to have those, and psychological needs. It is a fact. This is what we have, physical as well as psychological, and actions are based on these two. Right? One recognises physical needs are absolutely necessary. Either you work – factory, digging in a ditch, teaching, carpentry, science, business, doctors – not politicians! – and so on, and that is necessary. As society now is organised, we all have to work from morning till night for years and years and years. Just look at the tragedy of it. You may not like it but it is a fact. One goes to the office, factory, whatever one is doing physically to earn money, from the age of 20, 15, till you are almost dying, day after day, to the office, and so on, so on. That is how our society is organised. That is a fact. chúng ta sẽ tìm hiểu hết. Nào, hãy đi từng bước. Bạn thấy khi bạn nói một câu như thế: có chăng hành động không có lý do, bạn đặt câu hỏi là giả thuyết, và câu trả lời cũng phải là giả thuyết. Nhưng nếu đi từng bước, chậm, xem xét, và làm khi cùng đi, rồi thì sẽ không có vấn đề giả thuyết. Phải không? Nào, trong thảo luận, đối thoại, đừng nhảy vào điều gì. Xem hành động dựa trên gì trước, việc gì đang xảy ra cần thiết vật lý: thức ăn, y phục, chỗ ở và làm việc để kiếm tiền cho các thứ ấy, và nhu cầu tâm lý. Đó là sự kiện. Đó là thứ chúng ta có, vật lý cũng như tâm lý và hành động dựa trên hai cái này. Phải không? Bạn biết nhu cầu vật lý là tuyệt đối cần. Làm việc - nhà máy, đào mương, dạy học, thợ mộc, khoa học doanh nhân, bác sĩ (cười) - không chính trí gia! (Cười) v.v.., và đó là cần thiết. Như xã hội được tổ chức chúng ta phải làm việc từ sáng đến tối, mãi năm này qua năm khác. Hãy nhìn vào bi kịch ấy. Bạn có thể không thích nhưng là sự kiện. Bạn đến văn phòng, nhà máy, bạn làm gì đó về vật lý để kiếm tiền, từ tuổi 20, 15, đến lúc gần chết, vào văn phòng mỗi ngày, v.v.. Đó là cách xã hội được tổ chức. Đó là sự kiện.
25:28 Q: Do you call that action or is it reaction? Q:Ngài gọi đó là hành động hay phản ứng?
25:32 K: Do you call that action or reaction. It is both, because I need food, and if I don’t get proper amount of money, labour, I am jealous, anxious, all the rest of it begins. Therefore it is a reaction. So there is the physical need. Then one’s actions are based on psychological needs. Please, go into it. K:Gọi đó là hành động hay phản ứng. Cả hai, bởi tôi cần thức ăn và nếu không kiếm đủ số tiền làm lụng, tôi ghen tị, lo âu, mọi cái đó bắt đầu (cười). Nên đó là phản ứng. Vậy có nhu cầu vật lý. Rồi phản ứng dựa trên nhu cầu tâm lý. Hãy tìm hiểu xem.
26:05 Q: Psychological needs are different from desire? Q:Nhu cầu tâm lý khác với ước muốn sao?
26:08 K: We are coming to that, sir. Are psychological needs different from desire? Perhaps not. Or they are. Let’s examine it. Let us first see, or recognise and accept as a fact, that we need, apparently man needs, human beings need – the need may be false, we will find out – the need for action based on psychological needs. That is, one needs belief, one needs certain forms of conclusions, certain opinions, points of view. You need nationality, hierarchical approach. You need all this. Please, don’t deny it, it is a fact for most people. You may not say, ‘I have no psychological necessities’, that would be a most rare thing to say. Right? K:Chúng ta đang đến đó. Nhu cầu tâm lý có khác ước muốn không? Có lẽ không. Hay khác. Hãy xem xét đi. Nhìn trước, hay nhận ra và chấp nhận sự kiện mình cần có vẻ con người cần, nhân loại cần - nhu cầu có thể sai chúng ta sẽ tìm - cần cho hành động do nhu cầu tâm lý. Nghĩa là, bạn cần niềm tin, bạn cần kiểu kết luận nào quan niệm, quan điểm nào. Bạn cần quốc tịch, tiếp xúc có thứ bậc. Bạn cần mọi cái đó. Đừng chối bỏ, đó là sự kiện cho mọi người. Bạn không thể nói, 'Tôi không có nhu cầu tâm lý' nói như vậy chắc là hiếm lắm. Phải không?
27:36 So we must find out for ourselves: do we have these things as a need? Belief, opinions, judgements, conclusions, images – religious and otherwise – religious and images created by the hand and by the mind – you follow all these? Are these needs? Vậy phải tìm cho chính mình: chúng ta có gì cần không? Niềm tin, quan niệm, phán đoán, kết luận, hình ảnh tôn giáo hay không - tôn giáo và hình ảnh tạo ra do bàn tay hay trí óc, bạn theo kịp không? Chúng cần không?
28:09 Q: What about despair, action which comes from despair? Q:Thế nào về nản lòng, hành động do nản lòng?
28:16 K: Action comes from despair. K:Hành động do nản lòng.
28:18 Q: What about inaction that come from despair? Q:Anh ấy nói hành động do nản lòng thì sao.
28:22 K: That’s right. Wait. Sir, look, first, let’s look at ourselves, sir. What are your psychological needs, and are there actions born of those needs? K:Được rồi (cười). Đợi đã. Nào, trước hết hãy nhìn chính mình. Nhu cầu tâm lý là gì, và có chăng hành động do nhu cầu ấy?
28:45 Q: Sir, I think that what I heard so far, it seems that the necessity has to be there for an action, and there is always a necessity for action, in some way or another. Q:Tôi nghĩ khi tôi nghe trước đây hình như cần thiết phải có đó cho hành động và luôn có cần thiết cho hành động trong cách này hay nọ.
29:00 K: That’s what we are enquiring. You are saying there must be some kind of necessity, need, for action. We said for physical needs there must be. But we are questioning whether we need, or are there necessities, psychologically, for action. I question it. I am not saying you must accept it. I say I doubt it. I am not sure. You understand? I am examining it. One is not dogmatic, I don’t take a position, I don’t refuse to move from a conclusion. K:Điều đó chúng ta đang tìm hiểu. Bạn nói phải có vài loại cần thiết, nhu cầu, cho hành động. Chúng ta nói nhu cầu vật lý phải có. Nhưng hỏi xem chúng ta có cần hay có chăng cần thiết tâm lý cho hành động. Tôi hỏi thế. Tôi không nói bạn phải chấp nhận. Tôi nói tôi nghi vấn. Tôi không chắc. Hiểu không? Tôi xem xét nó. Bạn không giáo điều, tôi không giữ quan điểm (cười) tôi không từ chối đi từ kết luận.
29:47 What we are trying to find out is, what is action. You see action in the physical needs, and action based on various forms of opinions, judgements, conclusions, convictions, experiences, beliefs, dogmas, dependence, and so on, so on – psychologically. And the speaker says – he questions it, you understand? Chúng ta cố tìm hiểu xem hành động là gì. Bạn thấy hành động do nhu cầu vật lý, và hành động do nhiều loại quan niệm, phán đoán, kết luận, tin chắc kinh nghiệm, niềm tin, giáo điều, lệ thuộc, v.v.. - tâm lý. Và người nói nói anh ta hỏi, bạn hiểu không?
30:23 Q: Sir, it seems there’s two aspects of action that I need. First of all, action is not based on need. If it was, if it was based on true observation of a productive need, then there may not be so many problems. But most action is based on desires, on our conditioning, and our needs. So what is the right need to base an action on? Q:Thưa, hình như có hai dạng hành động chúng ta cần. Thứ nhất, hành động không do cần thiết. Nếu, nếu nó dựa trên quan sát thật của cần thiết sản xuất thì chắc không có nhiều vấn đề. Nhưng đa số hành động do ước muốn, qui định và nhu cầu. Vậy nhu cầu nào đúng để hành động dựa vào?
30:53 K: You are asking, are you, sir – please, if I am putting your question wrongly, please correct it – are you saying that we need psychological... K:Bạn hỏi, phải không, nếu tôi hỏi bạn một câu sai thì sửa lại - phải bạn nói chúng ta cần về tâm lý...
31:08 Q: No, I am saying that all action is not based on needs, correct needs. What would determine what is a correct need, instead of desire, and so on? Q:Không, tôi nói mọi hành động không do cần, nhu cầu đúng. Xác định nào cho nhu cầu đúng thay vì ước muốn, v.v..?
31:25 K: Yes, what is the correct need.

Q: Why do we have...
K:Vâng, nhu cầu đúng là gì.

Q:Tại sao chúng ta...
31:29 K: One moment, just wait a minute, please. What is one’s correct need physically – right? K:Khoan, đợi chút đã nào. Nhu cầu vật lý đúng là gì - phải không?
31:40 Q: In other words, is there a strict separation between the one and the other? Is there a right separation between the two or it’s quite... Q:Nói cách khác, có phân biệt rõ giữa cái này và cái kia? Có chăng phân biệt đúng giữa hai cái hay hoàn toàn...
31:53 K: Is there a strict division between the psychological needs and the physical needs. You see, you are all... Now to answer that question: do physical needs go over to the psychological needs? I need a house – one needs a house, or a room to stay in, then in that room, one gets attached to the furniture, the attachment to the furniture is a psychological need. Right? Because without that furniture I feel a bit uncomfortable. So is there a demarcation at all? You see, unless you, please, go into this step by step, you won’t answer this question so quickly. K:Có chăng phân biệt rõ giữa nhu cầu tâm lý và nhu cầu vật lý. Bạn xem, bạn đều... (Cười) Giờ thì trả lời câu hỏi: nhu cầu vật lý bước sang nhu cầu tâm lý? Tôi cần ngôi nhà - bạn cần ngôi nhà, hay phòng để ở rồi trong phòng ấy bạn bám vào đồ đạc bám víu đồ đạc là nhu cầu tâm lý. Phải không? Bởi không có món đồ ấy tôi cảm thấy hơi khó chịu. Vậy có ranh giới nào không? Bạn xem, trừ khi bạn chịu tìm hiểu từng bước bạn sẽ không trả lời câu hỏi nhanh được.
33:01 We are talking over together as two friends, investigating together, as a dialogue, as a conversation, what is action. We have said so far, there are the actions based on the needs, on needs – physical needs. One needs a shirt, a pair of trousers or a dress, one needs that, unless you are a nudist, then it’s all right! You need to have food, and to have food you have to work, enough money to go to the market, and so on. And you need – need a room, a house, but the need for a house becomes very important. One isn’t satisfied with a room, one wants a beautiful room, one wants pictures in it and old, antique furniture, if you can afford it. Then as you have invested money in the antique furniture, in a lovely room, with a lovely vase and pictures, you are attached to it. And then you say, ‘I need those’. Right? ‘I can’t live without a picture in the room’, and it must be either a copy, an original, and so on, so on. That is, gradually I begin to depend on those things. So the furniture is me. Right? Do you question that? I am attached to the furniture, and I don’t want you to spoil it, don’t put it in the sun, don’t scratch on it, I hold it dear. And that furniture has become me. Right? And I act from that. Chúng ta cùng thảo luận như hai người bạn, cùng tìm hiểu khi đối thoại, trò chuyện, hành động là gì. Đến giờ chúng ta đã nói có hành động do nhu cầu cần - cần thiết vật lý. Bạn cần áo sơ mi, quần tây, hay áo dài bạn cần nó, trừ khi bạn khỏa thân, cũng được thôi! Bạn cần thức ăn, và để có thức ăn bạn phải làm việc, đủ tiền đi chợ, v.v.. Và bạn cần - cần căn phòng căn nhà, nhưng cần căn nhà trở thành quá quan trọng. Bạn không vừa ý căn phòng, bạn muốn phòng đẹp, bạn muốn tranh ảnh trong đó và đồ đạc cổ xưa, nếu bạn có thể. Rồi bạn đầu tư tiền bạc vào nội thất cổ trong căn phòng đẹp, với tranh và bình đáng yêu, bạn bám vào. Rồi nói, 'Tôi cần chúng.' Phải không? 'Không thể sống thiếu tranh ảnh trong phòng' và phải có cả bản chụp lẫn bản gốc, v.v.. Nghĩa là, dần dà tôi bắt đầu lệ thuộc vào các vật ấy. Nên đồ đạc là tôi. Phải không? Bạn có hỏi vậy? Tôi bám vào đồ đạc và không muốn bạn làm hư nó đừng để nó ra nắng, đừng cào nó, tôi quý nó. Và đồ đạc trở thành tôi. Phải không? Và tôi hành động từ đó.
35:31 So we are going to the next step: is there a necessity for psychology to exist? Are there psychological necessities? We say, yes, it is a fact. The necessity of a belief, the necessity of dependence, the necessity of sex, the necessity of ambition, achievement, success. Right? And on all that my actions are based. That’s obvious, isn’t it? Right? Is this all wrong?

Q: No.
Vậy chúng ta đi bước tiếp: có chăng nhu cầu cho tâm lý có mặt? Có nhu cầu tâm lý không? Chúng ta nói, có, đó là sự kiện. Nhu cầu của niềm tin, nhu cầu của lệ thuộc nhu cầu tình dục, nhu cầu tham vọng, thành đạt, thành công. Phải không? Và hành động tôi dựa vào mọi cái đó. Hiển nhiên, phải không? Đúng không? Sai cả à?

Q:Không.
36:38 K: Please, look at it yourself, in yourself. One goes to India – sorry! – because one feels the need for instruction, for wisdom, for knowledge, for enlightenment, because the western world is too worldly, not interested in religion, and they go to India where there is dirt, romance, and squalor and gurus, and you go. Then you say, ‘I need those’. You follow? This is actually what is going on. K:Hãy nhìn chính bạn, trong chính bạn. Bạn đến Ấn độ - xin lỗi! (Cười) - bởi bạn cảm thấy cần hướng dẫn, trí tuệ, kiến thức, tỏ ngộ bởi thế giới phương tây quá vật chất không thích tôn giáo, và họ đến Ấn nơi có rác rưởi lãng mạn, nghèo khổ và đạo sư, và bạn đi. Rồi bạn nói, 'Tôi cần chúng'. Kịp không? Điều đó thực sự đang xảy ra.
37:19 So we are now questioning why we consider that psychologically we need things. Right? That is what we are investigating. Don’t go back to the physical needs, we have finished with it. Now, do we need beliefs? Vậy chúng ta hỏi tại sao xem coi về tâm lý chúng ta cần đồ vật. Phải không? Chúng ta đang tìm hiểu việc đó. Đừng trở lại cần thiết vật lý, chúng ta chấm dứt rồi. Giờ chúng ta có cần niềm tin?

Q:Không.
37:46 Q: No. K:Anh này nói, không.
37:49 K: The gentleman says, no. That means you are free of beliefs. Now you’ll see what we mean by belief. Belief in something that cannot be proved. I believe – one believes in God – it can’t be proved. One believes in heaven – it can’t be proved. One believes that there are people living on the moon – not on the moon, somewhere else – one believes that, it can’t be proved. So we believe in nationality. Right? Right? No? Oh, my god. You are French, German, English, Indian, and god knows what else. Follow it step by step. Either you relinquish all this as you go along and say, ‘Sorry, I am not a nationalist’ – finished. Nghĩa là bạn thoát khỏi niềm tin. Giờ bạn xem chúng ta nói niềm tin là gì. Tin vào điều gì không thể chứng minh. Tôi tin - bạn tin Thượng đế - không thể chứng minh. Bạn tin thiên đàng - không thể chứng minh. Bạn tin có người sống trên mặt trăng - không trên mặt trăng nơi nào khác (cười), bạn tin thế, không thể chứng minh. Vậy chúng ta tin quốc gia. Phải không? Đúng không? Không à? Ồ lạy trời. Bạn là Pháp, Đức, Anh, Ấn, và trời biết gì khác nữa. Hãy theo dõi từng bước. Bạn từ bỏ mọi thứ đó khi bạn cùng đi và nói 'xin lỗi, tôi không phải kẻ yêu nước' - xong.
39:06 Q: Sir, may I ask a question? Don’t we have to ask ourselves first where those needs come from? Q:Thưa, tôi xin hỏi một câu? Không cần hỏi mình trước, cần thiết từ đâu đến sao?
39:19 K: We are going to find out, we are going to go into that. How do these needs arise, what is the cause of it? We are going to find out in a minute if you have patience. So beliefs have become necessities. Talk to the Catholics, to the Protestants, to the Christian world that believe in Jesus, saviour, and all the rest of it – they believe. Right? And you go to India, they also have their gods – they believe. So why do they believe in something that cannot be proved – you understand? – that has no validity. Why do they believe? Come on, sirs! K:Sẽ tìm ra, chúng ta sẽ tìm hiểu nó. Cần thiết khởi cách nào, nguyên nhân gì? Chúng ta sẽ tìm ra tí nữa thôi nếu bạn kiên nhẫn. Vậy niềm tin trở thành cần thiết. Hãy nói với người Cơ đốc, Tin lành, thế giới Ky tô rằng hãy tin Giê su, đấng cứu thế và mọi thứ khác, họ tin. Phải không? Và bạn đến Ấn độ, họ cũng có thần thánh, họ tin. Vậy tại sao họ tin vào điều không thể chứng minh bạn hiểu không? - nó không giá trị. Tại sao họ tin? Tiếp tục nào!

Q:Bởi họ thích kiểu hành động ấy.
40:20 Q: Because they love that sort of action. K:Bởi vì, anh này nói, họ thích kiểu hành động ấy.
40:27 K: Because, the gentleman says, they love that kind of action. Why do they love that kind of action? Tại sao họ thích kiểu hành động ấy?

Q:Nó cho họ an toàn.
40:35 Q: It gives them security. K:Tìm hiểu xem. Bạn tìm hiểu chính bạn.
40:37 K: Go into it, please. You enquire into yourself. You believe – don’t you? – if you are honest, in something or other. Or you don’t believe, and you go to the other extreme, which is the same. You understand? ‘I don’t believe in god, I am an atheist’. And both take a stand. You understand? You know what I mean, ‘take a stand’? That is, both remain convinced of their conclusions. Bạn tin, phải không, nếu bạn thành thực, vào điều này nọ. Hay bạn không tin và bạn đi đến cực điểm, cũng vậy thôi. Hiểu không? (Cười) 'Tôi không tin thượng đế, tôi vô thần'. Và cả hai có chỗ đứng. Bạn hiểu không? Bạn hiểu tôi nói 'có chỗ đứng' chứ? Tức là, cả hai cùng ôm giữ kết luận họ.
41:16 Q: Sir, belief in oneself is the same thing. Q:Thưa, tin vào chính mình thì cũng thế.
41:20 K: Belief in oneself. All right, let’s take that, belief in oneself. What is oneself? Oh, my god! What is oneself? K:Tin vào chính mình. Được rồi, hãy nắm đó, tin chính mình. Chính mình là gì? Ồ lạy trời! Chính mình là gì?

Q:Tích chứa.
41:38 Q: My contents. K:Không, tìm hiểu đi, đừng thảo luận với tôi.
41:40 K: No, investigate it, please, talk it over with me. Q:Chúng ta cố tìm an toàn trong điều gì khác, như niềm tin.
41:48 Q: We try to find security in something else, like a belief. K:Anh bạn nói, 'Tôi tin vào chính mình'
41:54 K: Sir, the gentleman says, ‘I believe in myself’, so what is the thing you believe in? vậy bạn tin vào điều gì?

Q:Ý niệm, hình ảnh.
42:03 Q: An idea, an image. K:Chỉ nhìn nó thôi, nhìn đi, xem xét nó.
42:05 K: Just look at it, sir, look at it, examine it. Do you believe you exist because you have a body? Bạn tin bạn hiện hữu vì bạn có thân xác?
42:15 Q: Yes.

K: Yes. Do you believe in yourself because you have certain emotions, certain conclusions, certain points of view, certain way of behaving, certain idiosyncratic activities, name, form, bank account, or no bank account? All that you believe in? You don’t even... Please, examine it. When you say, ‘I believe in myself’, I say what? it is a strange thing to say, what do you believe in? In the knowledge that you have acquired?
Q:Vâng.

K:Vâng. Bạn tin chính bạn bởi vì bạn có vài cảm xúc nào đó vài kết luận nào, quan điểm nào lối cư xử nào, vài hành động kỳ cục nào, tên tuổi hình dạng, có tài khoản ngân hàng hoặc không? Bạn tin mọi cái đó? Ngay cả bạn không... xem xét nó. Khi bạn nói, 'Tôi tin chính mình', tôi hỏi vật lạ lùng nào nói, bạn tin vào điều gì? Vào kiến thức bạn đạt được sao?

Q:Chính tôi là gì?
43:09 Q: What is myself? K:Điều đó đang xem xét, chị ạ. (Cười)
43:10 K: That is what I am examining, madame. Q:Có thể đề nghị chúng ta lấy ví dụ thực?
43:16 Q: May I suggest that we take an actual example? Most of the people who are present in this tent believe that you are enlightened. Mọi người hiện diện trong lều này đều tin rằng ngài tỏ ngộ.
43:32 Q: How do you know? Q:Sao bạn biết? (Cười)

K:Nào, chúng ta không nói ai tỏ ngộ
43:40 K: Please, sir, we are not talking who is enlightened, who is not enlightened, and how do you know. But we are talking about a man who says, ‘I believe in myself’, I say, what is this strange conclusion. Then I say, who is yourself in whom you believe? ai không tỏ ngộ và làm sao bạn biết. Mà chúng ta nói về anh bạn nói 'Tôi tin chính tôi', tôi nói, kết luận lạ lùng đó là gì. Rồi tôi nói, ai là chính bạn mà bạn tin vào?
44:04 Q: May I finish, sir? Let’s us say that I believe that you are enlightened. Q:Tôi có thể kết thúc? Hãy nói về, tôi tin rằng ngài tỏ ngộ.
44:11 Q: All right, sit down again! Q:Được thôi, ngồi xuống đi! (Cười)
44:24 Q: Let us say, that I don’t believe that you are enlightened. I don’t believe that you are going to help me, so I don’t have to believe that you will in any way help me. Q:Hãy nói, tôi không tin là ngài tỏ ngộ. Tôi không tin rằng ngài sẽ giúp tôi nên tôi không cần tin ngài sẽ giúp tôi cách nào.
44:41 Q: Why are you here? Q:Tại sao bạn ở đây?
44:48 K: I am sorry, sir, I don’t quite understand. K:Xin lỗi, tôi thật không hiểu gì.
44:51 Q: I would suggest that I, me, this person, am the only one who can find out. Q:Tôi đề nghị rằng, tôi, người này là kẻ duy nhất có thể tìm ra.
45:04 K: What is he saying? K:Anh ta nói gì?

Q:Tôi không nghĩ nó quá phức tạp.
45:06 Q: I don’t think this is very complicated. K:Bạn phải tìm ra cho chính bạn, bạn là ai.
45:13 K: Sir, one has to find out for oneself who he is. Now, two friends are meeting and talking over and say, look, who am I, in whom I believe so strongly? Right? He says, let’s investigate it. Don’t say, I am God, and stick to it, or I am the environmental reactions, or this or that. Don’t hold on, or take a position, let’s enquire into it, let’s go into it. Not that I am superior, you are inferior, or you are superior, I am inferior – two friends. So I say, I am asking, who is this entity, myself, in whom you believe? Nào, hai người bạn gặp nhau và nói chuyện và nói, nè, tôi là ai mà tôi tin vào mạnh mẽ vậy? Phải không? Anh ta nói, hãy tìm đi. Đừng nói, tôi là Thượng đế, và bám vào hay tôi là phản ứng xung quanh, hay này nọ. Đừng ôm chặc, hay giữ quan điểm, hãy tìm tòi, tìm hiểu nó. Không phải là tôi trên cao bạn dưới thấp, hay bạn trên cao, tôi thấp - hai người bạn. Vậy tôi nói, tôi hỏi, ai là thực thể này, tôi, mà bạn tin?
46:05 Q: A piece of the absolute truth. Q:Một mảnh của sự thật tuyệt đối.
46:15 K: Oh, a piece of the absolute truth. You see, and then we are finished! There is no discussion possible. K:Ồ, một mảnh của sự thật tuyệt đối. Bạn xem, và rồi chúng ta chấm hết! Không thể có thảo luận.
46:27 Q: Well, if you say you believe in yourself, doesn’t that generally mean that a person has led life, he has had certain challenges in life, he has overcome some of these challenges. And from overcoming these challenges, or whatever the experiences were, he forms a certain image of himself, and when says he believes in himself, or she believes in herself, it is that image that they believe in. Q:Tốt, nếu nói bạn tin chính mình tóm lại đó không phải là kẻ kéo lê sự sống, hắn đã có thách thức trong đời, hắn đã vượt qua vài thách thức. Và từ vượt qua thách thức ấy, hay gì gì kinh nghiệm qua hắn tạo hình ảnh về hắn và khi nói hắn tin chính mình hay cô ta tin chính mình, họ tin vào chính hình ảnh đó.
46:59 K: Is this dialogue worthwhile? K:Đối thoại giá trị không?

Q:Không.
47:05 Q: No. Q:Vâng.

Q:Nếu có thể tiếp tục.
47:06 Q: Yes.

Q: If we could go on.
K:Khi tiếp tục, có giá trị gì không?
47:09 K: As we are going on, is it worthwhile? So I am asking you, please, is it worthwhile going on with this dialogue? Buổi sáng đẹp, bạn có thể ra ngoài đi dạo. Vậy tôi hỏi bạn nhé, tiếp tục đối thoại có giá trị gì không?
47:22 Q: Yes, yes.

Q: I don’t know.
Q:Vâng, có.

Q:Tôi không biết.
47:25 K: You are quite right, sir. K:Bạn hoàn toàn đúng.

Q:Có thể trở lại hành động chứ?
47:28 Q: Could we go back to action? K:Tôi trở lại...(cười)

Q:Đó là vấn đề thực, tôi là gì
47:32 K: I am coming... chính tôi là gì, đó là vấn đề thực, tôi nghĩ nó giá trị.
47:38 Q: That is real question, what I am, what is oneself, that is the real question, I think it is worthwhile. K:Anh bạn kia hỏi, trong các câu hỏi khác, hành động là gì.
47:45 K: Sir, that gentleman asked, amongst other questions, what is action. Is there an action that doesn’t bring sorrow? Is there an action that doesn’t breed contradictions? Is there an action that is so complete, so whole that it is finished without leaving any shadow of regret, of saying to oneself ‘I wish I hadn’t done it’, and so on? That is the question two people are discussing, you are the one and the speaker is the other. We are having a dialogue about it. Có chăng hành động không đem đến đau khổ? Có chăng hành động không sinh ra mâu thuẫn? Có chăng hành động hoàn toàn, trọn vẹn nó chấm dứt mà không lưu lại bóng dáng hối hận nào để tự nhủ 'Lẽ ra tôi không nên làm', v.v..? Đó là vấn đề của hai người thảo luận bạn, người này và người nói là người kia. Chúng ta có cuộc đối thoại về nó.
48:35 Q: Action issues from spontaneity. Q:Hành động do tự phát.

K:Hành động tự nhiên.
48:46 K: Action is born out of spontaneity. Are we ever spontaneous? You see, you all... Chúng ta có tự nhiên không? Bạn xem bạn đều... (cười)
48:57 Q: Sir, this is my action. Q:Thưa, đó là hành động của tôi.

K:Gì chứ?
49:04 K: What, sir? Q:Tôi phải làm gì?
49:06 Q: What am I to do? K:Tôi sẽ tìm hiểu, nó đơn giản thôi.
49:08 K: I am going into it, sir, that is just simple. You see, the gentleman asks, I have had a car accident, my body is affected, and it is affecting my mind – sit down, sir – what am I to do? Right? He is asking that question, because he has to find out, because he is in pain, he is confused, he says, ‘Tell me what to do’. Right? Are we in that position, any of you? Or is it all so casual a dialogue that you will listen and you will do nothing about what you have listened to? Bạn xem anh này hỏi, tôi bị tai nạn xe, thân bị ảnh hưởng và nó tác động trí óc - ngồi xuống đi - tôi phải làm gì? Phải không? Anh ta hỏi bởi anh ta phải tìm ra bởi anh ấy đau, rối loạn, anh nói, 'Hãy bảo tôi làm gì'. Phải không? Ai trong chúng ta ở hoàn cảnh ấy? Hay đó chỉ là đối thoại tình cờ bạn nghe và bạn sẽ không làm gì về điều bạn nghe hết?
50:09 You know, we have spent 50 minutes, and we haven’t come to any point. So I am asking, is it worth going on like this? Bạn biết chúng ta đã phí 50 phút và không đi đến đâu cả. Vậy tôi hỏi, có giá trị gì tiếp tục như thế?
50:23 Q: No. Q:Không.

K:Vậy chúng ta sẽ làm gì?
50:24 K: So what shall we do? Q:Hãy tìm kiếm điểm chúng ta đến
50:26 Q: Let’s investigate the point that we arrived at when we discovered something instead of going to something else. khi chúng ta khám phá điều gì thay vì đi vào việc khác.

K:Xem nào, anh ấy quan tâm chính mình
50:39 K: Look, sir, that gentleman is concerned about himself, his pain, his anxiety, his nervous reactions from this motor accident. He is concerned. He doesn’t want theories, he doesn’t want about enlightenment, all that business. He says, ‘Tell me’. Right? And are you like that, in that position? Not, I hope you have not an accident, but are you in that position and say, ‘Look, I want to find out. I want to give my life to find out if there is an action which is really whole’ – right, sir? Are you giving your life to it? Or you are just sitting on the river bank and looking at the waters go by, never entering in the stream? là đau đớn, lo âu, phản ứng nóng nảy của anh do tai nạn. Anh ấy quan tâm. Anh không muốn lý thuyết không thích về tỏ ngộ, mọi thứ. Anh nói... 'Nói tôi nghe.' Phải không? Và bạn có muốn thế, tình cảnh ấy? Không, hy vọng bạn không có tai nạn nhưng bạn có trong cảnh ấy và nói, 'Nào, tôi muốn tìm. Tôi muốn để cả đời tìm xem có chăng hành động thực sự trọn vẹn' - phải không? Bạn có dành cả đời cho nó? Hay bạn chỉ ngồi bên bờ sông và nhìn nước chảy, không hề bước xuống dòng nước?
51:36 Q: There is no complete action. Q:Không có hành động trọn vẹn.
51:43 K: Very few are concerned really about it. I am just questioning whether these dialogues are worth it at all. K:Rất ít người thực sự quan tâm đến nó. Tôi chỉ hỏi xem các buổi đối thoại có giá trị gì không.
52:04 Q: Why don’t we change from discussions. Let’s talk about discussions. You are one and we are a thousand. So technically, discussion is not really possible. Perhaps, you have to organise them in another way. Q:Tại sao chúng ta không thay đổi thảo luận. Hãy nói về thảo luận. Ngài một và chúng tôi một ngàn. Nên về kỹ thuật thảo luận thực là không thể. Có lẽ ngài phải tổ chức họ theo cách khác.
52:20 K: The gentleman says, you are one and we are a thousand, and you can’t really have a conversation with a thousand people. Just listen! You can’t have a conversation with a thousand people because thousand opinions, a thousand ways. That is why I said at the beginning, sir, please, let’s think together. Let us put aside our problems, our opinions, our judgements, our way of thinking, our conclusions, put all those aside and let’s think together. You won’t even do that. And when we meet two, or half a dozen, it will be the same problem. We have done all this; in India, in Holland, in America, groups, small groups, big groups, but nobody gives his life to find out. K:Anh bạn này nói, ngài một và chúng tôi một ngàn và ngài thực không thể trò chuyện với một ngàn người. Chỉ nghe thôi! Bạn không thể trò chuyện với một ngàn người bởi ngàn quan niệm, ngàn đường lối. Đó là lý do tôi đã nói từ đầu, hãy cùng suy nghĩ. Hãy để sang bên vấn đề, ý kiến, phán đoán, cách suy nghĩ kết luận, dẹp hết chúng sang bên và cùng nhau suy nghĩ. Bạn cũng không làm. Và khi gặp nhau hai, hay nửa tá, vấn đề cũng vậy thôi. Chúng ta làm mọi việc này; ở Ấn, Hòa lan, Mỹ, nhóm nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhưng không ai dành cả đời để tìm.
53:24 Q: Can we not just discuss one problem? Q:Không thể chỉ bàn một vấn đề sao?

K:Tôi bàn một vấn đề.
53:29 K: I am doing one problem. Q:(Không nghe được) ... vấn đề của anh này.
53:31 Q:...this gentleman’s problem. K:Đó là vấn đề duy nhất tôi vẫn bàn.
53:32 K: That is the one problem I am discussing still. That is, when a body is affected by an accident, why does it enter into the psychological mental state – right, sir? Tức là, khi thân thể bị tác động do tai nạn tại sao nó bước sang trạng thái tâm lý - phải không?
53:54 Q: Yes, sir. Q:Vâng.

K:Bạn không có vấn đề như thế?
53:59 K: Haven’t you such problems? Q:Do phương tiện bảo vệ sai lúc giáp mặt?
54:03 Q: Is it a false means of protection from facing? K:Xem nào: thần kinh tôi bị hỏng do tai nạn. Phải không?
54:07 K: Look, my nerves have been shattered through an accident. Right? A car has run over my leg, and that leg is paralysed, I can’t walk properly. And that affects my thinking, because I can’t get a proper job. Right? You don’t see all this! I depend on somebody to help me. So gradually I become anxious, I become frightened, I develop nervous ticks, and what am I to do? Xe cán qua chân tôi và chân bị liệt, tôi không thể đi ngay ngắn. Và nó tác động suy nghĩ bởi tôi không thể có việc làm. Phải không? Bạn không thấy hết! Tôi lệ thuộc ai đó giúp tôi. Rồi dần dà tôi lo lắng sợ hãi, trở nên nóng nảy khó chịu, và tôi phải làm gì?

Q:Vấn đề là, thân là chính tôi?

K:Đang thảo luận đó, chị ạ.
54:55 Q: The question is, is my body myself? Chúng ta đã nói, nhưng bạn đều từ chối
55:01 K: That is what we are discussing, madame. We talked about it, but you all refused, you want to go off in different directions. bạn muốn đi ra hướng khác.
55:20 Q: Sir, I would like to suggest that there are a lot of us here who are in the same situation as the gentleman, but not physically, but in other ways also.

K: Yes, sir. That gentleman says there are a lot of us here, in that position, but not physically. Right? Now how will you talk over it, have a dialogue?
Q:Thưa, tôi đề nghị là có nhiều người ở đây cùng tình cảnh như anh ấy, nhưng không phải về vật lý mà là theo cách khác.

K:Vâng. Anh bạn đây nói có nhiều người ở đây cùng cảnh ấy, nhưng không phải vật lý. Phải không? Bạn sẽ thảo luận cách nào, đối thoại chứ?
55:56 Q: I say that, only to say that I think the dialogue are useful for us. The conversation is very useful for me. Q:Tôi nói, chỉ nói rằng, tôi nghĩ đối thoại là có ích.

Q:Trò chuyện rất có ích cho tôi.
56:10 K: Yes. Look, sir, one’s problem is both psychological and physical. Right? Right? One is affected physically, and therefore the nervous organism has been upset, crippled, and it affects one’s thinking, one’s feeling, and one is frightened. That is one problem, which is the result of a physical accident. And the other is, equally one is crippled psychologically. Right? Psychologically one is crippled by belief, dogmas, and all the rest of it, dependence, attachment, fear, and so on. Now can we see these two facts first, not move away from that? The fact one is physically crippled, and the other – psychologically blunted, crippled. Now what shall we do? Or you say, I am perfectly healthy, therefore I will walk out. That’s all right too, you understand? You understand what I am saying? Are you in that position, and say, ‘Sorry, I am not crippled physically, I am not mentally, psychologically, affectionately, I’m not – there is no ugliness, there is nothing crippled, and therefore I am perfectly healthy’ – right? That is a very rare person. K:Vâng. Xem nào, vấn đề bạn là cả vật lý lẫn tâm lý. Phải không? Đúng không? Bạn bị ảnh hưởng vật lý và vì vậy hệ thần kinh bị đảo lộn, què quặt và ảnh hưởng suy nghĩ cảm nhận, và bạn sợ hãi. Đó là một vấn đề, tức là kết quả của tai nạn vật lý. Và cái kia là, bạn cũng bị què tâm lý. Phải không? Tâm lý bị què bởi niềm tin giáo điều, và mọi thứ, lệ thuộc, bám víu, sợ hãi, v.v.. Có thể nào xem hai sự kiện này trước, không chạy đi? Sự kiện này là bị què vật lý và cái kia là tâm lý bị cùn nhụt, què quặt. Chúng ta sẽ làm gì? Hay bạn nói, tôi khoẻ hoàn toàn nên tôi sẽ đi ra. Vậy cũng tốt, bạn hiểu không? Bạn hiểu lời tôi không? Bạn có trong cảnh ấy, và nói, 'Xin lỗi, tôi không bị què vật lý, không tâm thần, tâm lý ảnh hưởng, tôi không không có gì xấu, không có gì què và vì thế tôi khoẻ hoàn toàn' - phải không? Đó là người rất hiếm.
58:06 So we have got these two questions. What is the action – please, follow it – what is the action with regard to the one who has had physical calamity which is affecting his nerves and therefore his brain, his thoughts, his emotions, and all the rest of it, a result of an accident. And the other – psychologically crippled and equally frightened, equally nervous, equally inhibited, equally anxious and developing neurotic attitudes. Right? Both are similar. One you think is physical, the other is psychological, but both are similar. Right? Right, sir? Vậy chúng ta có hai vấn đề. Hành động là gì - theo dõi nhé hành động là gì, liên quan đến bạn có tai nạn vật lý tác động đến hệ thần kinh và vì vậy não, suy nghĩ cảm xúc và mọi thứ, kết quả của tai nạn. Và cái kia què quặt tâm lý cũng như sợ hãi cả nóng nảy, cả rụt rè cả lo âu và phát triển thái độ loạn thần kinh. Phải không? Đều như nhau. Bạn nghĩ này là vật lý, kia là tâm lý, nhưng cả hai như nhau. Phải không? Đúng không?
58:59 Now what is the action with regard to this one thing? Physically affecting the nerves and the brain, and the other – crippled by tradition, crippled by belief, crippled by attachment, crippled by various pressures, job – you follow? – they both come to the same thing. Right? Do you see that? Please. These two are not separate, they are one. Right? One is physical, one is psychological. The physical brings about the psychological results, which is what has happened to most of us, which is psychologically we are crippled. Now what is the action? Right? Right, sirs? Shall I go on with it?

Q: Yes, yes.
Vậy hành động là gì liên quan đến cái này? Về vật lý tác động thần kinh và não, và cái kia què bởi truyền thống, què bởi niềm tin, bởi bám víu què bởi nhiều áp lực, công việc - kịp không? chúng đều đưa đến một việc. Phải không? Bạn thấy vậy không? Nào. Hai cái không chia ra, chúng là một. Phải không? Một là vật lý, hai là tâm lý. Vậy vật lý sinh ra kết quả tâm lý, là việc xảy ra với đa số chúng ta, tức là tâm lý chúng ta bị què. Vậy hành động là gì? Phải không? Đúng không? Tôi tiếp tục chứ?

Q:Vâng, vâng.
1:00:06 K: Ah, you see? Conversation, you and I are together sharing it. K:À, bạn xem. Trò chuyện, bạn và tôi cùng chia sẻ nó.
1:00:14 Q: Sir, from this would I have an insight? Q:Thưa, từ đây tôi có sáng tỏ không?
1:00:17 K: Just a minute, madame. Look, I will go into it. But we are going into it together. Not I go into it, you listen, then make an idea of it and then pursue it. We are doing it together now. Right? All right. He’s gone to sleep. K:Đợi đã chị. Xem nào, tôi sẽ đến đó. Nhưng chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. Không phải tôi tìm hiểu, bạn nghe, rồi tạo ý niệm và theo nó. Chúng ta cùng làm ngay. Phải không? Được thôi. Anh ta đi ngủ. Chúng ta sẽ tìm hiểu.
1:00:43 Shall we go into it. That is, we are having a conversation between you and me. Don’t bother about that gentleman, please. He is tired, he has had an accident, he is in pain, he must be quiet, leave him alone, don’t project your ideas onto him. Gosh! Tức là, chúng ta trò chuyện giữa bạn và tôi. Đừng bận tâm về anh bạn kia. Anh ấy mệt, anh có tai nạn, anh đau đớn, cần im lặng, để anh một mình, đừng phóng ý tưởng lên anh ta. À! Vậy hành động là gì, liên quan đến việc này?
1:01:05 So what is action with regard to this one thing? Human beings are crippled – right? – both psychologically and physically. Some are extravagantly crippled in both ways, others are medium, partially, and what is the action which will correct this thing? Is this clear?

Q: Yes.
Nhân loại bị què - phải không? - cả tâm lý và vật lý. Vài người què quá mức cả hai cách, số khác trung bình một phần, và đâu là hành động sẽ sửa chữa việc này? Vậy rõ không?

Q:Vâng.
1:01:34 K: Now let’s talk it over together. Why do we – no, wait a minute. Which is most important – this psychological aspect of this, or the physical aspect of this? K:Nào, cùng thảo luận. Tại sao chúng ta - không, đợi chút. Cái nào quan trọng nhất về mặt tâm lý, hay về mặt vật lý đây?

Q:Tâm lý.

K:Nếu tôi biết, hay ý thức
1:01:56 Q: Psychological. rằng tâm lý tôi què quặt, và bởi vì
1:02:01 K: If I know, or am aware, that I am psychologically crippled, and because I am psychologically crippled, it gradually affects my body. I have nervous responses, my nerves are on edge, I gradually develop a sense of isolation – you follow? – all the rest of it follows. If I am physically, it is the same thing. So I am saying, which is more important to consider, first? The psychological state of being crippled or the physical state of being crippled? You understand? To which do we give importance? I know the man who has had an accident, he says, for god’s sake, don’t talk to me about psychology, I am in pain, I have had an accident. tâm lý tôi què nó dần dà ảnh hưởng thân thể tôi. Tôi đáp ứng nóng nảy, thần kinh dễ cáu, từ từ phát triển cảm giác cô lập - kịp không? - mọi thứ khác theo đó. Nếu tôi què vật lý, nó cũng vậy. Vậy tôi nói cái nào quan trọng hơn để xem xét trước? Trạng thái tâm lý bị què quặt hay tình trạng què vật lý? Hiểu không? Chúng ta cho cái nào quan trọng? Tôi biết anh bị tai nạn, anh nói, ơn trời đừng nói với tôi về tâm lý, tôi bị đau, tôi bị tai nạn.
1:03:13 Q: I am psychologically aware. Q:Tôi nhận thức tâm lý.
1:03:26 K: I am asking you, sirs, and ladies, to which do you give importance? To the physical or psychological? K:Tôi hỏi các anh, các chị, bạn cho cái nào quan trọng? Vật lý hay tâm lý?

Q:Cả hai.
1:03:37 Q: Both of them.

Q: Psychological.
Q:Tâm lý.

K:Cẩn thận, cẩn thận.
1:03:39 K: Careful, careful. If I am physically affected, would I consider psychology? See the difficulty. I have been run over, I am crippled and it is affecting my mind. My mind has already been affected by society, by my parents – you follow? Only this incident has added more to it. Nếu tôi bị ảnh hưởng vật lý, tôi có xem xét tâm lý? Xem khó khăn ấy. Tôi bị xe cán, tôi bị què và nó ảnh hưởng trí óc tôi. Trí óc tôi bị ảnh hưởng bởi xã hội, bởi cha mẹ - kịp không? Sự cố ấy chỉ cho thêm vào đó. Vậy cái nào quan trọng hơn?
1:04:16 So which is more important? I don’t neglect the physical. Right? I say I will go into it, first. I will go into it after I have understood whether I am crippled psychologically, or the physical is making me crippled, psychologically. So I am investigating, being psychologically crippled, the result of a physical accident, the result of living in a monstrous society, wrong kind of education, wrong kind of acquiring knowledge, and so on, so on, that has crippled my mind. So I see psychologically, if I can understand the whole structure of the psyche, then I can attend to the physical. But the man who is in pain, he says, ‘No, please, give me some kind of drug, some kind of opiate, some kind of thing that will quieten me down’ – right? Then the doctor is important, not me. Right? But if it is psychological state, psychological crookedness, unclarity, crippledness, I think that can be cleared – you follow? That can be completely whole. Then with that clarity of mind I can attend to my physical ailments. Do we agree to this? Madame, I can’t hear. Perhaps somebody who has heard, sitting near to you, can explain what you have said. Nobody is willing to translate, so I can’t help you. Tôi không xem nhẹ vật lý. Phải không? Tôi nói tôi sẽ tìm hiểu nó trước. Tôi sẽ tìm hiểu nó sau khi tôi hiểu xem tôi bị què tâm lý, hay vật lý làm tôi què tâm lý. Nên tôi tìm hiểu bị què tâm lý kết quả của tai nạn vật lý, hậu quả của sống trong xã hội khủng khiếp, kiểu giáo dục sai lầm, kiểu thu gom kiến thức sai lầm, v.v.., nó làm què trí óc tôi. Nên tôi thấy về tâm lý nếu tôi có thể hiểu cả cấu trúc tinh thần tôi liền có thể chăm sóc vật lý. Nhưng anh kia đang đau, anh nói 'Không, làm ơn cho tôi vài viên thuốc, vài loại giảm đau vài vật gì đó sẽ làm tôi an ổn' - phải không? Nên bác sĩ là quan trọng, không phải tôi. Phải không? Nhưng nếu trạng thái tâm lý, tâm lý vặn vẹo, thiếu sáng suốt, què, tôi nghĩ nó có thể rõ được - kịp không? Có thể đầy đủ trọn vẹn. Rồi với trí óc sáng suốt tôi có thể chăm sóc bịnh vật lý. Chúng ta đồng ý chứ?

Q:(Không nghe được)

K:Chị à tôi không nghe được. Có thể ai ngồi gần nghe được, có thể giải thích lời chị giùm. Không ai muốn thông dịch nên tôi không thể giúp.
1:06:59 So I am saying myself, this being crippled psychologically, can that be made whole? That is the question, which needs action. I can’t sit down and say I will make it whole. Or go off into a monastery. It can’t be done. It needs action, I have to do something. Right? Vậy tôi nói què tâm lý ấy có thể được làm trọn vẹn? Đó là vấn đề, nó cần hành động. Không thể ngồi xuống và nói tôi sẽ làm trọn vẹn. Hay đi vào tu viện. Không thể làm được. Nó cần hành động, tôi phải làm gì đó. Phải không?
1:07:26 Q: Sir, I am sorry to interrupt, but I feel that now we are putting our foot into an old, old trap. And the trap is that we sit here and watch you perform. We are perfectly sure we know it, we have seen you do it a hundred times. We know that in half an hour you can totally break out of all psychological problems, and probably physical and spiritual and everything else. Unfortunately, sir, maybe I am odd man out, if so, I may sense a certain hostility on the part of some members of the audience, who may feel that I am throwing a spanner in the works. They want to watch you break out on cloud nine; if so, I don’t want to interfere with them, I am happy to leave. Q:Thưa, tôi xin lỗi đã cắt ngang nhưng tôi thấy chúng tôi đang đặt chân vào bẫy rập cũ. Và bẫy là chúng tôi ngồi đây và xem ngài làm. Hoàn toàn tin chắc mình biết, và thấy ngài làm cả trăm lần. Chúng tôi biết trong nữa giờ ngài có thể phá vỡ hết mọi vấn đề tâm lý, và có thể cả vật lý, tâm linh và khác nữa. Bất hạnh thay, có lẽ tôi là tên kỳ cục nếu tôi có thể cảm giác lòng mến khách ở một phần khán giả, họ có thể cảm thấy tôi làm cản trở công việc. Họ muốn nhìn ngài vẹt ra chín tầng mây nếu thế tôi không muốn xen vào, tôi vui vẻ đi ra.
1:08:21 K: Avanti, sir. Go on, sir. Sir, I am listening to you. If they are antagonistic, let them be. K:Avanti. Tiếp tục đi. Tôi đang nghe bạn. Nếu họ đối nghịch, cứ mặc họ.

Q:Tôi có thể đi ngay.
1:08:28 Q: I can leave immediately.

K: Come on, sir.
K:Coi nào.

Q:Vậy đó, như tôi thấy nó thế.
1:08:31 Q: So, sir, as I see it, it’s like this. Ten minutes ago, after having spent 50 minutes, you came to a point where you felt that we were all just pussy-footing around with the thing, talking theoretically, not really having the least bit of gumption to get into this thing. All we wanted to do was to theorise and watch you do the trick. Then in despair perhaps, you seemed to have washed your hands of the whole thing, resigned yourself to the fact that we were a lot of useless nincompoops, and decided to have a dialogue with yourself, which is what you have been doing for a long time. If so, it seems to me that it can only harm me, because watching you, have a dialogue with yourself is very entertaining, may be a bit instructive, I've seen you doing a lot of times, but it is not going to get me anywhere. Mười phút qua, sau khi phí 50 phút rồi ngài đã tới điểm ngài cảm thấy rằng chúng tôi đều đi len lén quanh sự việc, nói lý thuyết không thực sự có một tí gì óc thực tế vào điều đó. Thảy chúng tôi muốn làm là lý thuyết và nhìn ngài đùa. Rồi có lẽ trong thất vọng, dường như ngài rửa tay với mọi việc, rút mình ra khỏi sự kiện rằng chúng tôi là hàng lô kẻ ngốc, và quyết định đối thoại với chính ngài, là điều ngài đã làm lâu nay. Nếu vậy hình như chỉ có thể làm tôi đau bởi nhìn ngài đối thoại với chính ngài, rất thú vị có lẽ một tí dạy dỗ, tôi đã thấy ngài làm biết bao lần nhưng sẽ không đưa tôi đến đâu hết.
1:09:32 K: No, sir. Quite right. K:Không. Hoàn toàn đúng.
1:09:35 Q: Since it seems as though this is the only choice: either we have got to have the gumption... Q:Bởi vì dường như chỉ có chọn lựa duy nhất: là chúng tôi phải dám nghĩ dám làm...
1:09:41 K:...guts. K:...gan dạ.

Q:...gan dạ để đối thoại thực sự
1:09:42 Q:...guts to have a real dialogue with you, which means we have got to care about this thing. với ngài, tức là chúng tôi phải chú ý việc này.
1:09:49 K: Yes, sir.

Q: It means we have to stop saying, how much benefit we are getting, and please, go along and carry on, and nobody should interrupt, and so forth. I mean even when our friend Krityan interrupted and said that he feels that most people here look on you as an enlightened person; you didn’t want to go into all that, but it is perfectly true. We do look on you as an enlightened person. Unfortunately the fact that we do so means that we can’t listen to you at all. And I don’t think we are listening to you.
K:Vâng.

Q:Nghĩa là phải dừng nói rằng chúng tôi gặt hái nhiều lắm, xin cùng đi và tiếp tục, và không ai nên cắt ngang, v.v.. Ý tôi dù là khi anh bạn Krityan cắt ngang và nói rằng anh cảm thấy mọi người ở đây xem ngài như người tỏ ngộ ngài không thích đi sâu chuyện đó, nhưng hoàn toàn đúng. Chúng tôi xem ngài như người tỏ ngộ. Bất hạnh thay sự kiện chúng tôi làm thế tức là chúng tôi không thể nghe ngài hết. Và tôi không nghĩ chúng tôi nghe ngài.

K:Đúng thế. Vâng, tôi biết.
1:10:25 K: That’s all. Yes, sir, I know this. Q:Vậy giờ hãy nói xem tôi nên làm gì, để tôi ra ngoài
1:10:26 Q: So now just tell me what I should do, put me out of my problem, because to carry on sitting here I feel I just have to listen while you do your act. It is a marvellous act. I want to be in that chair, I don’t want to listen to you do it, I know you can.

K: Sir. I have made it perfectly clear, all along I have said, please, there is no authority, don’t say the other is enlightened, and all the rest of that business. I say, look at yourself – right, sir? be serious, be committed, put your whole mind into it. Right?

Q: Quite right, sir.
bởi tiếp tục ngồi đây cảm thấy tôi chỉ phải nghe trong khi ngài làm việc. Đó là công việc tuyệt vời. Tôi muốn ngồi ghế kia, tôi không muốn nghe ngài làm tôi biết ngài có thể.

K:Bạn. Tôi nói rất rõ ràng, ngay từ đầu đã nói, vui lòng không có uy quyền gì, đừng nói anh kia tỏ ngộ và mọi việc khác kiểu đó. Tôi nói, nhìn vào chính bạn - phải không? nghiêm túc, tận tâm, để cả trí óc bạn vào đó. Phải không?

Q:Hoàn toàn đúng.
1:11:09 K: I have been saying this at every meeting. K:Tôi đã nói thế mỗi buổi họp mặt.
1:11:13 Q: I don’t blame you at all, sir. Q:Tôi không chỉ trích ngài đâu.
1:11:24 K: I have been saying there is no authority. I have been saying, please, the speaker is not at all important. You are important as a human being, let us talk about that. But apparently we don’t do that. So what shall we do? K:Tôi nói, không có uy quyền gì cả. Tôi đã nói, làm ơn, người nói không quan trọng gì hết. Bạn quan trọng như một con người, hãy nói chuyện đó. Nhưng hình như chúng ta không làm thế. Vậy chúng ta sẽ làm gì?

Q:Tôi không biết.
1:11:45 Q: I don’t know.

K: I do know.
K:Tôi biết.

Q:Ngài biết.
1:11:48 Q: You do know. What is it, sir? Give me any answer other than having a dialogue with yourself. Gì đây? Trả lời tôi thay vì ngài đối thoại với chính ngài.
1:11:58 K: No, I don’t want to have a dialogue with myself. I can in my room, or on my walks, or with some few people, I can have that dialogue. That is not the kind of dialogue one wants. What is important, what is necessary, is that you, all of you, put your mind, your heart into this, not say, you are enlightened, we will listen to you. Wipe all that out. Right, sir?

Q: Quite right, sir.
K:Không, tôi không muốn đối thoại với chính tôi. Tôi có thể trong phòng mình, hay đi dạo hay với vài người, tôi có thể đối thoại. Đó không phải loại đối thoại bạn muốn. Điều quan trọng, điều thiết yếu là, là bạn hết các bạn, đặt tâm hồn, trí óc mình vào đó đừng nói, ngài tỏ ngộ, chúng tôi sẽ nghe ngài. Quét sạch hết đi. Phải không?

Q:Hoàn toàn đúng.
1:12:29 K: But what am I to do – sir, look at it! I keep on, the speaker keeps on, insisting on this every day of his life: don’t follow, don’t imitate, don’t conform, think it out, observe. But our whole conditioning is the other. Right? K:Nhưng tôi phải làm gì, nào, nhìn đi! Tôi, người nói tiếp tục nhấn mạnh, mỗi ngày trong đời: đừng chạy theo, đừng bắt chước, tuân theo, hãy suy nghĩ, quan sát. Nhưng cả qui định chúng ta là ngược lại. Phải không?
1:13:02 Q: We have to have an authority, there are too many people here. Q:Chúng tôi phải có uy quyền, có quá nhiều người ở đây.
1:13:12 K: Is it a question of too many people? Sir, there are not too many people if you really want to find out for yourself. Then your whole attention is drawn, and you are examining. K:Phải là vấn đề quá nhiều người? Không có quá nhiều người nếu bạn thực sự muốn tìm cho chính bạn. Rồi cả chú tâm bạn được đem ra và bạn quan sát.

Q:Ai đó phải nắm vai trò, chúng tôi tin thế, nó bắt
1:13:34 Q: Somebody must be in charge, we believe that, so it stops us from really listening. chúng tôi nghe thực sự.

K:Tôi không phải chủ tọa.
1:13:39 K: I am not the chairman. I am not taking charge of each of the audience. I say, please, let’s work together, I say, let’s think together. Platform, sitting, for the speaker on a platform has no meaning, because it is only for convenience. Forget all that. Let’s think together. But you won’t even do that. What am I to do? Tôi không nắm vai trò cho mỗi khán giả. Tôi nói, nào hãy cùng làm việc, nào, hãy cùng suy tư. Bệ, chỗ ngồi, cho người nói trên sàn này không ý nghĩa gì bởi nó chỉ để dễ dàng. Quên hết chúng đi. Hãy cùng suy nghĩ. Nhưng bạn cũng không làm. Tôi phải làm gì?

Q:Krishnamurti, tôi thấy rằng ngài làm
1:14:06 Q: Krishnamurti, I experience that you do it, I experience that you are doing it again. You are expressing your frustration, perhaps your disappointment about the audiences as it has been for years and years and years. I think the same thing will probably happen tomorrow and the day after. I will be finished quickly. I have been waiting to meet you in person for quite a while. I have read a book written by Rom Landau about his meeting with you, maybe 30 or 40 years ago, the same frustration, the same anxiety, the same disappointment you expressed to him then, you are expressing now. What I experienced in the book was a man of real love, of real humanitarian concern. What I experience now is an older man, who makes side comments, who is frustrated, who says ‘what is going on?’ I think that we can continue, but it is not going to change. There has to be a different format. The question has to become more pertinent, more vital. tôi thấy là ngài cũng đang làm. Ngài bày tỏ thất vọng, có lẽ chán ngán về khán giả như nó đã thế năm này qua năm khác. Tôi nghĩ có lẽ vẫn việc ấy sẽ xảy ra ngày mai, ngày mốt. Tôi sẽ kết thúc nhanh thôi. Tôi đã chờ đợi để gặp mặt ngài khá lâu rồi. Tôi đã đọc sách do Rom Landau viết về buổi gặp ngài chắc 30 hay 40 năm trước, cũng cùng nản lòng, lo lắng cùng thất vọng ngài bày tỏ với ông ta như đang bày tỏ. Tôi thấy trong sách, một người thực sự yêu thương quan tâm nhân đạo thực sự. Tôi thấy hiện giờ là ông già làm chú giải bên lề buồn lòng, nói 'điều gì đang xảy ra?' Tôi nghĩ chúng ta có thể tiếp nhưng sẽ không thay đổi. Phải có một khuôn khổ khác. Vấn đề phải trở nên thích đáng hơn, sống còn hơn.
1:15:11 K: But, sir, you say the question should become more vital, more personal, more intense, I will do it. K:Nhưng, bạn nói vấn đề cần trở nên sống còn hơn cá nhân hơn, mạnh hơn, tôi sẽ làm.

Q:Tại sao ngài không ngưng nói và bỏ mặc chúng tôi?
1:15:20 Q: Why don’t you stop speaking and leave us to it? K:Mừng quá! (Cười) Đợi chút.
1:15:27 K: Delighted! Wait a minute. Why don’t you stop speaking and leave us in the tent. Is that what you want? Sao ngài không ngưng nói và bỏ mặc chúng tôi trong lều. Bạn muốn vậy sao?

Q:Vâng.
1:15:45 Q: Yes. Q:Tôi không biết.

Q:Làm sao ngài có thể đánh thức họ?
1:15:47 Q: I don’t know.

Q: How can you make them awake?
Q:Tôi nghĩ vài phút vừa qua chúng ta đã nói về quan hệ
1:15:57 Q: I think, a couple minutes ago we were talking about psychological and physical relationships and how they were both a kind of... So, the first point that I thought was important was that everybody had to realise that they had this psychological incapability. How many people really realised or even looked at our psychological shortcomings? How many people examine exactly what that all involves? No, don’t clap, but that is the point. tâm lý và vật lý, và làm thế nào cả hai loại hay tâm lý là tiến trình quan trọng hơn, trong đó... Vậy, điểm thứ nhất tôi nghĩ quan trọng là mọi người phải nhận ra họ có tính bất lực tâm lý này. Bao nhiêu người thực sự nhận ra hay ngay cả nhìn vào sự thiếu sót tâm lý? Bao nhiêu người xem xét chính xác mọi thứ liên quan? (Vỗ tay) Không, đừng vỗ tay, nhưng đó là vấn đề.
1:16:34 K: I would clap too, but I don’t under here. K:Tôi cũng vỗ tay nhưng không ở dưới đó. (Cười)
1:16:40 Q: You have to acknowledge the fact that they are psychological cripples. Q:Ngài phải xác nhận sự kiện rằng họ bị què tâm lý.
1:16:44 K: How many people are willing to acknowledge that they are psychological cripples. You can’t. Unless I say I am blind, please, help me, then I can do something. But if I say, ‘No, I am sorry, I see quite clearly’, there is no point. K:Bao nhiêu người muốn xác nhận rằng họ bị què tâm lý. Bạn không thể. Trừ khi nói tôi mù, hãy giúp tôi, rồi tôi có thể làm gì. Nhưng nếu nói, 'Không, xin lỗi, tôi thấy rõ', không có vấn đề.
1:17:05 Q: Most people were saying that they realised they were psychologically crippled, and at the time I felt the question was what to do, how to get over it. Q:Đa số nói rằng họ nhận ra họ bị què tâm lý, và lúc đó tôi thấy vấn đề là phải làm gì, làm sao vượt qua.

K:Tôi sẽ chỉ ra cho bạn và bạn sẽ phải tự làm.
1:17:23 K: I will point it out to you, and you will have to do it yourself. Is that right?

Q: Yes.
Phải vậy không?

Q:Vâng.
1:17:29 K: Will you listen then? And do it! K:Bạn sẽ nghe chứ? Và làm!
1:17:33 Q: What happens? Q:Điều gì xảy ra?

Q:Làm sao bạn biết?
1:17:36 Q: How do you know? K:Gì? Gì nào?
1:17:38 K: What? What? Q:Anh ta nói điều gì sẽ xảy ra?
1:17:39 Q: He says what will happen. K:Tôi phải làm gì?
1:17:52 K: What am I to do? Q:Với tôi có vẻ vậy mà...

K:Không, đây là vấn đề nghiêm túc.
1:17:55 Q: It seems to me that uh... Ngay cả bạn không lịch sự để nghe
1:17:56 K: No, please, this is a serious question. You won’t even have the courtesy to listen to find out what the man is saying. And then see if it applies to you. If it applies to you, then say, ‘Let me put my energy, my guts, my whole heart into it to be free of it’. You don’t do that. What am I to do? để tìm xem anh ta nói gì. Và xem có thể áp dụng cho bạn. Nếu áp dụng cho bạn, rồi nói 'Để tôi đem cả năng lực, can đảm, tâm hồn để thoát nó.' Bạn không làm thế. Tôi phải làm gì?
1:18:28 Q: Some of us do that, Krishnaji. I have done it. Q:Vài người làm đó, Krishnaji. Tôi đã làm.
1:18:31 K: If you do it, so much the better. K:Nếu bạn làm thì quá tốt.
1:18:34 Q: We can’t. Q:Chúng tôi không thể.
1:18:45 K: I can’t do what you are saying. K:Tôi không thể làm điều bạn nói.
1:18:49 Q: Can we ask why the people who cannot do that and who keep on coming here year after year, they come here to say they cannot do it, but why can’t they do it? Can they tell us why they can’t do it. Q:Tôi có thể hỏi tại sao mọi người không thể làm và cứ tiếp tục đến đây hàng năm họ đến đây để nói họ không thể, nhưng tại sao không thể? Có thể nào họ nói tại sao không thể.
1:19:04 K: I know it, sir. It will become another dialogue with myself. Will you listen why you cannot go into it yourself, go into the cause of it, break the cause and move out of that? K:Tôi biết. Nó sẽ thành buổi đối thoại khác với chính tôi. Bạn sẽ nghe tại sao bạn không thể tìm hiểu mình tìm hiểu nguyên nhân, phá vỡ nguyên nhân và bước ra chứ?
1:19:19 Q: How? Q:Làm sao?

K:Nếu chỉ ra bạn sẽ làm chứ?

Q:Vâng.
1:19:20 K: If it is pointed out, will you do it? Q:Không được.

Q:Sao bạn biết?

K:Tôi không biết nhưng bạn làm chứ?
1:19:22 Q: Yes.

Q: It won’t work.
Q:[Không nghe được]
1:19:24 Q: How do you know? Tôi muốn làm thợ mộc giỏi và tôi đến người biết
1:19:26 K: I don’t know, but will you do it? I want to be a good carpenter, and I go to the man who knows, who is an expert, a master carpenter, or I learn from a scientist, because I want to be a scientist, I want to learn, I want to have a clear mind. But apparently you don’t. Or you go halfway and stop. một chuyên gia, thợ bậc thầy hay học từ nhà khoa học bởi tôi muốn làm nhà khoa học tôi muốn học, tôi muốn trí óc sáng suốt. Nhưng chắc bạn thì không. Hay đi nửa đường bạn dừng.
1:20:10 Q: What is the necessary action? Q:Hành động nào cần thiết?

K:Đau khổ sẽ giúp bạn?
1:20:13 K: Will suffering help you? Will somebody hitting you on the head? Offering you a reward of heaven if you do this, this, this? Ai đó sẽ gõ lên đầu bạn? Cho bạn phần thưởng ở thiên đàng nếu bạn làm này, nọ?
1:20:28 So one says to oneself: perhaps somebody amongst you will catch this. Right? Like grain thrown out, it might fall on the rocks, or on a fertile field, or just die by itself. But the man who is throwing out the grain he can’t help it. You understand? He does it. He does it, maybe out of affection, compassion, love, and all the rest of that business. And so he is not concerned where the seed drops. Right? Vậy bạn nói với chính mình có lẽ ai đó trong các bạn sẽ nắm nó. Phải không? Như gieo hạt, nó có thể rơi trên đá hay cánh đồng màu mỡ, hay sẽ chết khô. Nhưng người đi gieo hạt chẳng thể giúp gì. Bạn hiểu không? Anh ta làm đó. Anh ta làm, có thể do yêu mến tình thương, yêu thương và mọi việc khác. Và anh ta không quan tâm hạt rơi ở đâu. Phải không?
1:21:12 Q: Sir, let us go home now and put some fertiliser on ourselves. Q:Hãy để chúng tôi về nhà và cho ít phân bón vào mình.
1:21:16 K: I am doing that, sir. I am doing that. Will you listen? Will you say: this is my problem, I have got to solve it. I will put my life into it, my energy into it, my guts, my feelings, to find out. Will you do it?

Q: Yes.
K:Tôi đang làm thế. Đang làm đó. Bạn nghe chứ? Bạn sẽ nói đây là vấn đề của tôi, tôi phải giải quyết nó. Tôi sẽ dành cả đời vào đó năng lực, can đảm, cảm giác vào đó để tìm ra. Bạn sẽ làm chứ?

Q:Vâng.
1:21:44 Q: Sir, I would like to ask the gentleman a question: why does it not work? Could you answer that question: why it won’t work? Q:Thưa, tôi muốn hỏi anh bạn kia một câu: tại sao không được? Anh có thể trả lời tại sao không được?
1:21:55 K: Sir, let him come and sit down. Please, sir, let’s get on with what I am saying, don’t bother, if they are wanting to come, who doesn’t come. Look, you’ve spent your energy telling somebody why you come. And I’m telling you, will you, as a human being, listen and put your whole energy into this, as you put your energy into earning a livelihood, when you want sex, when you want this or that, you put your guts into it. Why don’t you do it? K:Nào, để anh ấy đến và ngồi xuống. Vui lòng tiếp tục điều tôi nói đừng bận tâm họ có muốn đến không, ai không đến. Nào (cười), bạn phí năng lực nói với ai đó tại sao anh đến. Và tôi nói với bạn, như một con người, bạn sẽ nghe và đem cả năng lực mình vào đó như khi bạn đem cả năng lực kiếm sống, khi thèm tình dục khi bạn muốn này nọ, bạn đem hết can đảm vào đó. Tại sao bạn không làm?
1:22:31 Q: That’s the question, sir: why don’t we do it? Why do we go halfway? Q:Đó là vấn đề: tại sao chúng ta không làm? Tại sao chúng ta đi nửa đường?
1:22:47 K: You see, at the end of nearly two hours, an hour and a half, we haven’t even discovered for ourselves, not I have a dialogue myself and do a performance like an actor, I am not that. I will walk out of this tent if I feel it was hopeless, and you will never see me again. I mean it. But I feel somebody amongst you will take the coin, somebody will say, yes, I have got it, let me go with you. And I will go on doing this all my life. Somebody will catch some fire. If you don’t, you don’t. That is not my business.

Q: It is.
K:Bạn thấy gần hết hai giờ đồng hồ, một giờ rưỡi chúng ta chưa khám phá cho mình, không phải tôi đối thoại với tôi và diễn như diễn viên, tôi không vậy được. Tôi sẽ bước ra khỏi lều này nếu cảm thấy vô vọng và bạn sẽ không hề gặp lại tôi. Tôi nói thế. Nhưng tôi cảm thấy ai đó trong các bạn sẽ nắm đồng xu ai đó sẽ nói, tôi đã hiểu, để tôi đi với ngài. Và tôi tiếp tục làm thế cả đời. Ai đó sẽ nắm ngọn lửa. Nếu bạn không nắm, thì không. Đó không phải việc của tôi.

Q:Đúng thế.
1:23:59 K: Look, sir, an hour and a half. What have we done in the morning? You, not me. I am very clear what I am doing. Whether two people listen, or a thousand listen, I will go on, or nobody listens, it doesn’t matter, I will go on. So leave me out of it. But if you are willing to listen, go into it, we will go together into the very depth of it. But you must give your energy. It is like those people, having their own particular guru, and coming here, and saying, yes, I will listen to you. Or having their own opinions, conclusions and not letting them go. Our relationship is together. You understand? You and the speaker together take a walk into the whole psychological world. This is not my performance, it is you have to act. Right? K:Xem nào, một giờ rưỡi. Chúng ta đã làm gì sáng nay? Bạn, không phải tôi. Tôi rất rõ việc tôi làm. Dù hai người nghe, hay một ngàn người nghe tôi sẽ tiếp tục, hay chẳng ai nghe, không sao, vẫn tiếp tục. Vậy cứ để mặc tôi. Nhưng nếu bạn thích nghe tìm hiểu, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu vào nó. Nhưng bạn phải đem cả năng lực. Như những người kia, họ có đạo sư riêng và đến đây, và nói, vâng tôi sẽ nghe ngài. Hay có quan niệm, kết luận riêng và không chịu rời chúng. Quan hệ chúng ta là cùng nhau. Hiểu không? Bạn và người nói cùng nhau bước vào cả thế giới tâm lý. Không phải tôi làm, chính bạn phải làm. Phải không?
1:25:21 So shall we go on tomorrow? Vậy mai chúng ta sẽ tiếp chứ?

Q:Vâng, vâng.
1:25:24 Q: Yes, yes. K:Nếu mai chúng ta tiếp tục, hãy làm cho hợp lẽ:
1:25:25 K: If we go on tomorrow, let’s do it properly: that you are really serious and want to go into it to the very depth of it – you, not me. Right, sir. rằng bạn thực sự nghiêm túc và muốn tìm hiểu nó thật sâu - bạn, không phải tôi. Đúng vậy.