Krishnamurti Subtitles home


SA79D3 - Thiền định cho suy nghĩ ở đúng chỗ
Buổi Thảo luậ̣n thứ ba
Saanen, Thuỵ sĩ
27 tháng Bảy 1979



0:55 Krishnamurti: We are having a dialogue as a conversation between two people, friendly, serious and wanting to solve their own intimate personal problems. And so they go for a walk in the woods and talk over things together. And we are in that position, you and I, the speaker and you, we are out for a walk, lovely stream, marvellous pine woods full of morning scent, and we are talking over together. And each one of us know that words have a particular definite meaning, that each one of us understands the meaning of the words they use. They know the words and the content of the word, the meaning of the word, the significance of the word, so they use the word which is common to both of them. And they also know that the word is not the thing and the words do not actually convey the deep inner feelings. They are feeling it out together because they are good friends. They are not opposed to each other, they are not trying to trick each other, they have known each other for long years, and they have often talked about these things and so they are willing to expose themselves to each other; point out their difficulties, their problems, and each one is trying to understand the other, and hoping to help each other. That is really a dialogue. They have established a good relationship between them. So can we, this morning, have such a dialogue? K:Chúng ta đối thoại như trò chuyện giữa hai người bạn thân nghiêm túc và muốn giải quyết vấn đề cá nhân cơ bản. Nên họ tản bộ trong rừng và cùng nhau thảo luận. Và trong vị trí đó, bạn và tôi, người nói và bạn bước đi, dòng suối đáng yêu, rừng thông tuyệt vời đầy hương buổi sớm, và chúng ta cùng trò chuyện. Và mỗi chúng ta biết chữ có ý nghĩa xác định riêng mỗi người hiểu ý nghĩa từ ngữ họ dùng. Họ biết chữ và nội dung của chữ ý nghĩa của chữ, quan trọng của chữ nên họ dùng từ ngữ chung cho cả hai. Và họ cũng biết chữ không phải sự vật và chữ không thực sự mang cảm nhận sâu bên trong. Họ cùng thăm dò nó bởi họ là bạn thân. Họ không đối nghịch nhau họ không cố gắng lừa gạt nhau, họ hiểu biết nhau đã nhiều năm và họ thường nói chuyện về những việc này họ muốn phơi bày mình cho nhau; chỉ ra những khó khăn, vấn đề, và người này cố gắng hiểu người kia, và mong muốn giúp đỡ nhau. Đó thực sự là đối thoại. Họ xây dựng quan hệ tốt lẫn nhau. Vậy, sáng nay, có thể đối thoại như thế? Và hôm qua đã nói bản chất của chú tâm, để ý và yêu thương.
3:51 And we talked about yesterday, the nature of attention, care and love. So what shall we talk over together this morning? Vậy chúng ta sẽ cùng thảo luận gì sáng nay?
4:11 Questioner: Could we investigate why it is so difficult for us to actually experience here and now, all the psychological inhibitions that we have that block us from loving? Q:Hỏi: Có thể tìm hiểu tại sao quá khó cho chúng ta thực sự kinh nghiệm ở đây và bây giờ mọi ức chế tâm lý chúng ta đóng kín mình với yêu thương?
4:48 K: Could we investigate together our psychological inhibitions, our psychological barriers, now. Talk it over together, the gentleman asks. K:Có thể cùng tìm hiểu ức chế tâm lý rào cản tâm lý, ngay. Cùng thảo luận việc đó, anh bạn hỏi.

Q:Làm sao trí óc có thể bỏ khôn lanh xảo trá
5:09 Q: How can the mind be free of cunning intelligence which society and all the education pushes on us to develop? mà xã hội và mọi giáo dục ép chúng ta phát triển?
5:42 K: How can the mind be free from the cunning which thought has put together there. K:Làm sao trí óc lìa bỏ gian xảo mà suy nghĩ đã dựng lên đó.
5:55 Q: What is the quality of the mind which observes silently? Is it something probably new to us, or is it something that we possess already but we have forgotten? Is that clear? Q:Đặc tính trí óc nào để im lặng quan sát? Có thể có điều gì mới cho chúng ta hay có điều gì chúng ta đã có mà quên đi? Vậy rõ không ạ?
6:15 Q: Could you say what is intelligence? Q:Ngài có thể nói thông minh là gì?
6:17 K: Could you discuss what is intelligence. K:Có thể thảo luận thông minh là gì.
6:28 Q: Is there a difference between voluntary isolation, which obviously creates conflict, and the involuntary isolation, such as being blind? Q:Có sự khác nhau giữa cô lập tự nguyện dĩ nhiên tạo xung đột và cô lập không tự nguyện, như bị mù?
7:05 K: Isolation and forced isolation; isolation through some kind of illness, which is forced, and voluntary, willing isolation. Is that it? K:Cô lập, và cô lập bị ép buộc do vài loại bịnh tật tức bị ép buộc, và tự nguyện, muốn cô lập. Phải vậy không?
7:57 Q: Could we discuss the constant and mechanical activity of the brain, of thoughts that are shouting all the time? Q:Có thể thảo luận hoạt động liên tục và máy móc của não, của suy nghĩ luôn luôn hò hét?
8:06 K: Mechanical? Why does thought always occur, why is there not a freedom at any time from the movement of thought? K:Máy móc ư? Tại sao suy nghĩ luôn xảy ra tại sao không lúc nào thoát khỏi hoạt động của suy nghĩ?
8:34 Q: You tell us that fear is produced by thought, but I myself have experienced that fear manifests itself in thought, and it wants to structure and limit itself, and escape from itself by thinking. Q:Ngài nói rằng sợ hãi do suy nghĩ sinh ra nhưng tôi kinh nghiệm là sợ hãi hiện ra trong suy nghĩ và nó muốn cấu trúc và giới hạn nó, và chạy trốn nó bằng suy nghĩ.
8:58 K: You say fear is the result of thought, produced by thought. K:Bạn nói sợ là kết quả của suy nghĩ, do suy nghĩ sinh ra...
9:11 Q: No, thought is the result of fear. Q:Không, suy nghĩ là kết quả của sợ.
9:13 K: Thought is the result of fear – you follow? He is putting fear first and thought afterwards. Right? K:Suy nghĩ là kết quả của sợ - kịp không? Anh ấy đặt sợ trước và suy nghĩ sau. Phải không?
9:21 Q: Yes.

K: Right.
Q:Vâng.

K:Đúng.
9:25 Q: Could we talk about the process of identification also? Q:Có thể nói về tiến trình đồng hóa không?
9:30 K: Could we discuss why the mind seeks identification, why we seek identification. K:Nói về tại sao trí óc tìm kiếm đồng hóa tại sao chúng ta tìm đồng hóa.
9:42 Q: I find it extremely difficult to take part in these discussions, because I am always in doubt whether it is a right or a wrong question. How can I find out myself, are there any guidelines? Q:Tôi thấy vô cùng khó khăn để tham gia thảo luận bởi tôi luôn nghi ngờ không biết câu hỏi là đúng hay sai. Làm sao tôi có thể tự tìm, có chỉ dẫn nào không?
10:00 K: How can one find out for oneself what is a right question and a wrong question. Is that it, sir?

Q: Yes.
K:Làm sao có thể tự tìm ra đâu là câu hỏi đúng và câu hỏi sai. Phải vậy không?

Q:Vâng.
10:13 Q: Sir, I asked why do you call the usual meditation a self-hypnosis? I asked this question because that is only through that that I have the feeling I understand when you say beauty is something entirely different, love is something entirely different. Q:Tôi hỏi tại sao ngài gọi thiền định thông thường ngồi xếp chân nhắm mắt, là tự thôi miên? Tôi hỏi vậy bởi tôi cảm thấy nhờ nó tôi có thể hiểu khi ngài nói vẻ đẹp là điều gì hoàn toàn khác, yêu thương là điều gì hoàn toàn khác.
10:41 Q: I didn’t hear.

K: I didn’t hear either. I’m afraid, we haven’t understood. Why are you saying that sitting down quietly, crossed legs, closed eyes, and going through all that... I somehow feel that I am very close to what you are saying, why are you saying that is not meditation? Why do you say it is self-hypnosis. That’s enough.
Q:Tôi không nghe.

K:Tôi cũng không nghe (cười). Tôi e là chúng ta chưa hiểu. (Lặp lại câu hỏi)

K:Tại sao ngài nói là ngồi im lặng, tréo chân nhắm mắt và trải qua mọi cái đó là tự thôi miên. Tôi cảm thấy có vẻ như điều bạn nói là tại sao ngài nói đó không phải thiền định? Tại sao ngài nói là tự thôi miên. Đủ rồi.
12:05 Now which of these shall we take up – all connected with the mind. All these questions, I don’t know if you have observed, if you’ve listened, are dealing with the nature of thought, the nature of the mind, what is intelligence, and what is meditation – right? Now, which of these shall we take? Giờ chúng ta sẽ lấy câu nào - tất cả dính với trí óc. Hết mấy câu này, không biết bạn có quan sát, có nghe, đều liên quan đến bản chất của suy nghĩ, bản chất của trí óc, thông minh là gì, và thiền định là gì - phải không? Vậy chúng ta sẽ lấy câu nào?
12:41 Q: Can we go on with yesterday’s talk? I had the feeling we didn’t go over it completely? Q:Có thể tiếp tục buổi nói chuyện hôm qua? Tôi cảm thấy chúng ta chưa đi trọn vẹn?
12:50 K: Could we go on discussing, talking over together, yesterday’s meeting, because the questioner says, ‘I don’t feel we have gone through completely to the very end of it’. K:Có thể tiếp tục thảo luận, cùng bàn bạc buổi họp hôm qua bởi vì anh bạn nói 'Tôi cảm thấy chúng ta chưa tìm hiểu trọn vẹn vấn đề'.
13:06 So we have got two questions, fundamental questions: thought with all its complexities, its mechanical habits, its constant activity, never a moment that it is quiet, meditation, and what we talked about yesterday – love, intelligence, compassion. Now which of these do you want? Vậy chúng ta có hai câu hỏi, câu hỏi cơ bản: suy nghĩ với tất cả phức tạp, thói quen máy móc luôn hoạt động, không lúc nào im lặng, thiền định và những gì nói hôm qua - yêu thương, thông minh, tình thương. Vậy bạn muốn câu nào?

Q:Yêu thương.
13:42 Q: Love. K:Nên cảnh giác chữ ấy bởi nó đã hỏng - yêu Thượng đế
13:49 K: One is rather shy of that word because it is so spoilt – love of God, love of my family, love of poems, go for a lovely walk – you follow? Sex, the politicians use the love of the country, love of God, love of Jesus, love of Krishna, and so on, so on. So one is hesitant to use that word. So perhaps, if I may suggest, we will talk about that question, which you have asked, by enquiring first – we are discussing, we are talking over together, it is not a solitary conversation with oneself – if we could go into this question of meditation, then we may be able to understand whether it is possible for thought to be absolutely quiet, and not compelled, coerced, forced, all the rest of it. And perhaps, if we could take that question and go into it very, very deeply, then perhaps we can also enter into the field of what is intelligence, love, compassion. And without those, which is the essence of that love, the mind can never be totally free from all its manifestations, its trickery, its deceits and dishonesty. So would it be all right if we talked about that? yêu gia đình, yêu thơ ca, buổi dạo mát đáng yêu - kịp không? Tình dục, chính trị gia dùng yêu đất nước yêu Thượng đế, yêu Giê su, yêu Krishna, và v.v.., v.v.. Vậy bạn ngần ngại dùng chữ ấy. Nên có lẽ, tôi xin đề nghị chúng ta sẽ bàn về câu bạn đã hỏi để tìm hiểu trước chúng ta thảo luận, cùng thảo luận, không phải một mình trò chuyện với mình - nếu có thể tìm hiểu câu hỏi về thiền định, rồi chúng ta có thể hiểu, xem coi có thể nào suy nghĩ tuyệt đối im lặng và không bị ép buộc, áp đặt, mọi thứ. Và có lẽ nếu chúng ta lấy câu ấy và tìm hiểu thực sâu rồi thì chúng ta cũng có thể bước vào lĩnh vực của thông minh, yêu, tình thương là gì. Và không có nó, tức cơ bản của yêu thương trí óc không bao giờ có thể hoàn toàn thoát mọi biểu lộ, lừa gạt và không thành thật. Vậy chúng ta thảo luận thế được không?
16:06 Q: Yes. Q:Vâng.
16:07 K: You are not pleasing me, please, I don’t care, if you want to talk about something else, we will. K:Bạn đừng chiều tôi, nào không sao, nếu bạn muốn nói chuyện khác, cứ nói.
16:14 All right. The first question, if I may ask: is it possible to have a brain that is not twisted, that is not neurotic, that is very healthy, young? I am asking that as the first question. Do you understand? I am asking, to put it very simply: can the mind remain young and not grow old, decay, corrupt, but keep its quality of youth; youth being – please, listen – decision, action and vitality. Right? That is generally accepted as the meaning of youth – to have an enormous amount of energy, decision, acting, and that sense of freedom. That, I think, would more or less describe what is a young mind. Would you agree to that? A definition, we can change it, I am not sticking to those words, but to have a mind that is extraordinarily clear, simple, having great energy, vitality and capable of instant decision and action. Right? Would you agree to that?

Q: Yes.
Được thôi. Câu thứ nhất, xin được hỏi: có thể nào trí óc không bị vặn vẹo, loạn thần kinh, mà khỏe mạnh, trẻ trung? Tôi hỏi vậy như câu hỏi đầu tiên. Bạn hiểu không? Tôi hỏi, rất đơn giản: trí óc có thể nào luôn tươi tắn và không già cỗi, hư hỏng, mà giữ đặc tính trẻ trung? trẻ là - nghe đi - quả quyết, hành động và đầy sức sống. Phải không? Đó thường được chấp nhận như ý nghĩa trẻ trung - đầy năng lực, quả quyết - hành động, và cảm giác tự do. Tôi nghĩ, ít nhiều nó mô tả trí óc trẻ trung là gì. Bạn đồng ý vậy không? Định nghĩa, có thể thay đổi, tôi không bám chặc từ ngữ nhưng có trí óc thật sáng suốt, đơn giản, đầy năng lực sức sống, khả năng quyết định và hành động ngay. Phải không? Bạn đồng ý vậy không?

Q:Vâng.
18:54 K: That is only a definition, you can change the definition, change it how you like, but let’s all agree, if you accept that: that is the quality of a mind that is young, that is not hurt, that has no problems, that is living – living, not in the future or in the past, but actually living in the present. That is, again, I said, one is using words to convey the quality of a mind that is youthful. If we agree to that definition, that definition can be changed as you like. K:Chỉ là định nghĩa, bạn có thể thay đổi định nghĩa thay đổi tuỳ thích, nhưng hãy đồng ý, nếu bạn chấp nhận đó là đặc tính trí óc trẻ trung, không bị tổn thương không có vấn đề, đó là sống, không sống tương lai hay quá khứ, mà thực sự sống trong hiện tại. Nghĩa là, tôi nói bạn dùng chữ mang đặc tính của trí óc trẻ trung. Nếu chúng ta đồng ý, định nghĩa có thể thay đổi tuỳ bạn.
19:57 Now, how can that mind come into being? That is the first thing. You understand my question? You are following? Làm sao có thể có trí óc ấy? Đó là vấn đề thứ nhất. Bạn hiểu câu hỏi không? Theo kịp không?

Q:Không cần dùng thông minh thân thể và không phải trí óc?
20:13 Q: Sir, wouldn’t you need to use your body intelligence and not your mind? K:Khoan đã, sẽ đến...Có thông minh của thân thể
20:25 K: Wait, I’m coming... There is the intelligence of the body, the intelligence which has been spoilt by indulgence, by drugs, by drink, alcohol, all that extravagance. And so the intelligence of the body – the body has its own intelligence if left alone, not destroyed, not corrupted by taste, by desire, and all the rest of it. The body has its own intelligence, if you have observed it. So we’ll leave that for the moment. All right, if we must go into it much deeper, we will. thông minh chưa bị hỏng bởi đắm chìm ma tuý, rượu chè, mọi thứ quá độ. Và thông minh của thân thể thân thể có thông minh riêng nếu để đó, không phá huỷ không hỏng bởi sở thích, ước muốn và v.v.. Thân có thông minh riêng, nếu bạn quan sát nó. Vậy giờ chúng ta để nó đó. Được rồi, nếu phải tìm hiểu sâu hơn, sẽ làm sau.
21:17 Our mind is the result of our senses. Right? Isn’t that so? This is science, this is just natural. And we don’t exercise all the senses together. Right? Are you following this? But exaggerate one or two senses, and so there is never a balance. I do not know if you have experimented or watched this, or are aware of your senses. Either one or two senses dominate and the other senses are in abeyance or not totally functioning, and so there is always inequality, always imbalance in the activity of our senses. Right? You are following all this? Please do follow this! Don’t go to sleep because we are coming into it. Trí óc là kết quả của giác quan. Phải không? Không phải à? Đây là khoa học, tự nhiên thôi. Và chúng ta không sử dụng hết giác quan. Phải không? Bạn theo kịp không? Mà mở rộng một hay hai giác quan nên không hề cân bằng. Tôi không rõ bạn có thí nghiệm chưa hay quan sát nó, hay nhận thức giác quan. Một hay hai giác quan thống lĩnh và mấy cái kia tạm ngưng hay không hoạt động đầy đủ, vì vậy luôn mất cân đối mất cân bằng trong hoạt động của giác quan. Phải không? Bạn theo kịp cả chứ? Theo dõi đi! Đừng đi ngủ bởi chúng ta sẽ tìm hiểu.
22:53 So is it possible that all our senses work together, totally, harmoniously? That is the first question, because our whole structure is based on senses, perception, taste, touch, and all that. Now, if there is imbalance in our senses, our brain, our mind is affected, naturally. And from this imbalance there is neurotic activity. So is it possible – please go into it with me, it is a dialogue, I am not giving a speech – can we see the movement of the sky, the clouds, the shadows on the mountain with all our senses together? You understand my question? Will you do it as you are sitting there, observing yourself? Please, as I said yesterday, unless you apply, actually apply, do it, you can sit there for the next 50 years, you will do nothing. But if you apply, actually work it out, then you will see for yourself that as long as there is imbalance in the senses, the mind, which is also part of the senses, part of thought, then that imbalance invariably creates disharmony. Right? Do it, please, as you are sitting there, observe it, actually apply. Vậy có thể nào mọi giác quan cùng làm việc hết, hài hòa? Đó là vấn đề thứ nhất, bởi cả cấu trúc chúng ta dựa trên giác quan, nhận thức, nếm, sờ và mọi thứ. Vậy nếu mất cân bằng giác quan não, trí óc dĩ nhiên bị ảnh hưởng. Vì mất cân bằng nên hành động loạn thần kinh. Vậy có thể nào - cùng tìm hiểu, là đối thoại, tôi không diễn thuyết - chúng ta có thể nhìn chuyển động của bầu trời, mây, bóng mờ trên núi với tất cả giác quan? Bạn hiểu câu hỏi không? Bạn có làm vậy khi ngồi đó, quan sát mình? Như nói hôm qua, trừ khi áp dụng, thực sự áp dụng, làm có thể bạn ngồi đó thêm 50 năm mà chẳng làm gì. Nhưng nếu áp dụng, thực sự làm, bạn sẽ thấy cho chính bạn hễ còn mất cân bằng giác quan, trí óc cũng là một phần của giác quan, một phần của suy nghĩ mất cân bằng chắc chắn sinh ra không hài hòa. Phải không? Làm đi, khi bạn ngồi đó, quan sát nó, thực sự áp dụng.
25:16 Q: Could you give a concrete example of what you mean by imbalance of the senses? Q:Ngài có thể cho ví dụ cụ thể việc ngài nói mất cân bằng giác quan?
25:29 K: Concrete example of imbalance of the senses. I am not good at giving examples. I think examples are wrong, because you have to find out. If one gives an example, that becomes the pattern. You follow? And then you say, ‘I must conform to that’, or ‘No, that example is not good, a better example’, and so on, we battle with examples. I hope you understand this. I can think out an example: sex, drugs, various forms of sensory entertainments, where only the eye or the ear functions, not the totality of all the senses. You understand all this? K:Ví dụ cụ thể về mất cân bằng giác quan. Tôi không khéo cho ví dụ. Tôi nghĩ ví dụ là sai bởi bạn phải tìm ra. Nếu cho ví dụ nó trở thành khuôn mẫu. Kịp không? Và bạn nói, 'Tôi phải làm theo', hay 'Không, ví dụ dở ví dụ hay', v.v.., chúng ta đánh nhau với ví dụ. Hy vọng bạn hiểu thế. Tôi có thể chỉ ra ví dụ: tình dục, ma tuý, nhiều kiểu giải trí cảm giác, chỉ có mắt hay tai hoạt động, không phải toàn bộ giác quan. Bạn hiểu cả chứ?
26:41 So, the mind – are you all? Am I talking? As the gentleman pointed out the other day, I am performing. He said that. I am performing and doing an excellent performance, which is a rather unpleasant word, but there it is. And this is a dialogue between you and me, so don’t, please, become quiet and just listen. So that is part of the mind. Vậy, trí óc - bạn đều...? Tôi đang nói...? Như anh bạn chỉ ra hôm trước, tôi thực hiện. Anh ấy nói thế. Tôi thực hiện và làm công việc tuyệt vời chữ khá khó chịu nhưng nó vậy đó. Và đây là đối thoại giữa bạn và tôi vậy xin đừng trở thành im lặng nghe. Đó là một phần của trí óc.

Q:Chúng ta có thể bỏ qua
27:26 Q: Can we neglect the condition of the brain when we talk about the same mind? qui định của não khi nói về cùng trí óc?
27:34 K: When we use the word ‘mind’, sir, we are including in the ‘mind’ all the activity of the senses, all the activities of thought, all the activities of emotions, whether imagined or real, romantic, sentimental – all that, the whole of human activity is the mind. At least I look at it that way. You may look at it differently, but as we are two friends talking over together, I change my vocabulary, you change your words, but we mean the same thing. That is, the mind contains, holds, all the senses, all the emotions, all the romantic, sentimental attitudes, values and also the enormous complexity of thought, the memories, the experiences, the hurts, the wounds that one has received from childhood, psychologically, inwardly, and the intention, the motive, the drive, the desires – all that is the mind. K:Khi chúng ta dùng chữ 'trí óc' là gồm cả trong 'trí óc' mọi hoạt động của giác quan mọi hoạt động của suy nghĩ, mọi hoạt động của cảm xúc dù là tưởng tượng hay thực, ảo tưởng, cảm giác mọi thứ, toàn bộ hoạt động con người là trí óc. Ít nhất tôi nhìn lối đó. Bạn có thể nhìn khác nhưng như hai người bạn cùng nói chuyện tôi thay từ ngữ bạn đổi chữ, nhưng ý nghĩa như nhau. Tức là, trí óc chứa, gồm, mọi giác quan, mọi cảm xúc mọi thái độ cảm tình, ảo tưởng, giá trị và cả vô cùng phức tạp của suy nghĩ, ký ức kinh nghiệm, tổn thương, vết thương bạn phải chịu từ nhỏ, về tâm lý, bên trong, và ý định, nguyên do thôi thúc, ước muốn, mọi thứ đó là trí óc.
29:07 Q: Is love in the mind? Q:Yêu thương thuộc trí óc?
29:12 K: We are coming to that: is love part of the mind? Do you understand the question? Is love contained in the mind? What do you say? Dialogue, please. K:Sẽ đến đó: yêu thương là một phần của trí óc? Bạn có hiểu câu hỏi không? Yêu thương thuộc trí óc? Bạn nghĩ gì? Nói chuyện đi.
29:39 Q: No. Q:Không.

K:Không à?

Q:Không ở trong trí óc.
29:44 K: No? K:Chị nói, không ở trong trí óc.
29:45 Q: It is not in the mind. Vậy nó ở ngoài trí óc?
29:51 K: The lady says, it is not in the mind. Then is it outside the mind? Sir, go into it for yourself, it is a dialogue. Hãy tìm hiểu cho chính bạn, đối thoại mà.

Q:Có lẽ trí là một phần của yêu.

K:Trí là một phần của yêu.
30:21 Q: Perhaps the mind is part of love. Hãy tìm hiểu kỹ xem nào.
30:24 K: The mind is part of love. Go very carefully into this, please. You think it out, sir, go into it, dialogue. Bạn suy nghĩ, tìm hiểu, đối thoại đi.
30:46 Is love remembrance? Go into it, madame, just look at it. I am asking you. Is love something that has happened, and you remember it? Therefore I am asking, is love part of remembrance? You have been kind to me, I remember it, and therefore I have affection for you. You know – remembering. Is love a remembrance? If it is not, is it then within the structure and nature of the mind? This is a very difficult question, please, don’t just slip it by. That is why I want to go into this carefully. Yêu thương là nhớ lại? Tìm hiểu đi chị, nhìn nó xem. Tôi hỏi đó. Yêu thương là việc đã xảy ra và bạn nhớ lại? Nên tôi hỏi, yêu thương là một phần của nhớ lại? Bạn tốt bụng với tôi tôi nhớ lại và vì vậy tôi yêu mến bạn. Bạn biết đó - nhớ lại. Yêu thương là nhớ lại? Nếu không thì nó ở trong cấu trúc và bản chất của trí óc? Đây là câu hỏi rất khó, xin đừng vội bỏ qua. Đó là lý do tôi muốn tìm hiểu kỹ. Ít nhiều đã định nghĩa - định nghĩa có thể thay đổi
32:09 We have defined more or less – that definition can be changed – the nature of the mind, with all the senses, so on, so on. And all this is predominated by thought. Right? That is the central activity – right? – that controls the senses, exaggerates the senses, gives importance to a certain sense and not to the others, that creates images, conclusions, aggressiveness, assertiveness. All that is the activity of thought. Right? So thought predominates all our activity, including the senses, dominating the intelligence of the body. You are following all this? So thought is the central factor that is constantly operating, controlling, deciding, changing, modifying, pursuing, establishing a goal and driving towards that, and the past with all its memories, anxieties – all that, the whole of that is the activity of the mind, which is thought. Right? You are quite sure? Please, discuss with me. Please! bản chất của trí óc, với mọi giác quan, v.v.. Và mọi cái bị suy nghĩ thống lĩnh. Phải không? Nó là hoạt động trung ương - phải không? nó kiểm soát giác quan, mở rộng giác quan, cho giác quan nào quan trọng và cái nào không, nó tạo hình ảnh kết luận, công kích, khẳng định. Mọi cái đó là hoạt động của suy nghĩ. Phải không? Vậy suy nghĩ thống lĩnh mọi hoạt động bao gồm giác quan, thống trị thông minh của thân thể. Bạn theo kịp không? Vậy suy nghĩ là tác nhân trung ương không ngừng hoạt động kiểm soát, quyết định, thay đổi, canh cải, theo đuổi xây dựng mục tiêu và thúc đẩy tới đó, và quá khứ với mọi ký ức, lo âu, mọi thứ toàn bộ đó là hoạt động của trí óc, tức là suy nghĩ. Phải không? Bạn chắc chứ? Thảo luận với tôi đi. Nào!
34:21 Q: All the senses give the same sensation to the mind. Q:Mọi giác quan cho trí óc cùng cảm giác.
34:30 K: All the senses in the mind are equal. K:Mọi giác quan nơi trí óc bằng nhau.

Q:Cùng đáp ứng.
34:38 Q: The same response. K:Cùng giá trị.

Q:Vâng.
34:39 K: Same value.

Q: Yes.
K:Với trí óc, nhưng suy nghĩ nói này tốt hơn nọ.

Q:Vâng.
34:43 K: To the mind, but the thought says this is better than that. K:Vậy đó, chúng ta nói vậy.
34:48 Q: Yes.

K: That is all, we are saying that.
Q:Khi suy nghĩ bỏ phí giác quan, giác quan trở nên đần độn.
34:52 Q: When thought is consuming the senses, the senses become dull. K:Khi suy nghĩ sử dụng, áp chế, giác quan thành đần độn.
34:59 K: When thought exercises, dominates, the senses become dull. Could we move from this – right, sir? Right? Can we move on? Now, meditation is part of thinking, otherwise you wouldn’t meditate. Right? Would you? No? Có thể đi từ đây - phải không? Phải không? Tiếp được chứ? Thiền là thành phần của suy nghĩ, không thì bạn không thiền. Phải không? Có không? Không?

Q:Thiền là không suy nghĩ?

K:Chúng ta sẽ tìm hiểu.
36:10 Q: Is meditation a non-thinking? Nhưng trước hết xem khi bạn khởi thiền
36:16 K: We are going to go into it. But first, see, when you start meditating, sitting quietly, closing your eyes, it is the activity of thought. First, because you want to achieve or feel good in that position, doing something. Right? So thought has brought this about through desire. No? Please, this is not very complex. I sit in that position, cross-legged, or whatever it is, it is called the lotus position, close my eyes, because I have been taught, or I have read, or I have heard somebody, that if you do this, you will have a marvellous experience. ngồi im lặng, nhắm mắt, đó là hoạt động của suy nghĩ. Trước hết vì bạn muốn đạt được hay cảm thấy tốt ở tư thế đó, làm gì đó. Phải không? Vậy suy nghĩ tạo ra nó qua ước muốn. Không à? Nào, việc này rất phức tạp. Tôi ngồi ở tư thế đó, tréo chân, hay gì gì.. gọi là thế ngồi hoa sen, nhắm mắt bởi vì tôi được dạy, hay tôi đã đọc hay tôi nghe ai nói rằng nếu làm vậy, bạn sẽ có kinh nghiệm tuyệt vời.
37:14 Q: No, sir. I do it, but only to watch my thoughts. Q:Không. Tôi làm nhưng chỉ nhìn suy nghĩ.
37:17 K: Wait. That is a different matter, sir. You see the difference? I do it because I want to achieve certain experience, because I have read about it, or have been told about it, and it gives you certain pleasure, I feel rather relieved, relaxed. Right? And I maintain that, giving more and more importance to my feeling, of certain pleasure, certain experience, certain state of mind. And I practise, go on doing it. But the origin of that is the movement of thought. Right? K:Khoan đã. Đó là việc khác. Bạn thấy khác không? Tôi làm vì tôi muốn được kinh nghiệm gì đó bởi tôi đã đọc nó hay được kể về nó và nó cho bạn dễ chịu, bạn thấy khuây khoả, thoải mái. Phải không? Và tôi duy trì nó, cho nó thêm quan trọng vào cảm nhận của thú vui, kinh nghiệm, trạng thái trí óc nào. Và tôi tập luyện, tiếp tục làm. Nhưng gốc nó là chuyển động của suy nghĩ. Phải không?

Q:Điều ngài nói là thực hành thiền định
38:29 Q: What you are talking about is the practice, but within this practice meditation can happen. But there is a difference between the words... nhưng trong luyện tập ấy thiền định có thể xảy ra. Nhưng có cái khác, thình lình điều gì đó có thể xảy đến.
38:51 Q: Within this practice of meditation, suddenly something else could happen. K:Vâng, đây là luyện tập thiền định
38:56 K: Yes, this is the practice of meditation, and in that something suddenly can happen. Right? Right, sir?

Q: Yes. What happens is real meditation. I mean it is just a question of words.
và điều gì bất ngờ có thể xảy ra. Phải không?

Q:Vâng. Điều xảy ra là thiền định thực. Ý tôi chỉ là vấn đề chữ.
39:15 K: Sir, we are investigating. Right? You are jumping to conclusions, you are saying it happens. I question the whole thing. K:Vâng, chúng ta đang tìm. Phải không? Bạn nhảy vào kết luận, bạn nói nó xảy ra. Tôi hỏi toàn bộ sự việc.
39:31 Q: Sir, when we sit quietly to watch our minds, our eyes get naturally shut and we become quiet. We don’t sit with our eyes purposely shut, so as to come to meditation. Q:Thưa, khi ngồi im lặng xem trí óc mình mắt tự nhiên nhắm và chúng ta trở nên im lặng. Chúng ta không ngồi với ý định nhắm mắt khi thiền định.
39:50 K: Sir, the speaker has played with all this. Right? This is not something new you are telling me. So have patience. I have been through all this: sitting quietly, breathing, repeating, hoping for something to happen! Nonsense. K:Người nói đã chơi với mọi thứ ấy. Phải không? Bạn nói tôi nghe không phải điều gì mới. Vậy hãy kiên nhẫn. Tôi đã trải qua hết: ngồi im lặng, thở, tụng đọc, mong điều gì xảy ra! Vô nghĩa.
40:25 You are not meeting my point: why do I meditate? Why does one meditate? Bạn không tới vấn đề: tại sao tôi thiền định? Tại sao bạn thiền định?

Q:Bởi chúng ta dao động.
40:37 Q: Because we are agitated. K:Khi bạn dao động, căng thẳng, lo âu, đầy ắp với vô số
40:45 K: When you are agitated, nervous, anxious, crowded with innumerable problems, by sitting quietly we hope to get away slightly from that. vấn đề, nhờ ngồi im lặng chúng ta mong lẻn ra khỏi nó.
41:06 Q: Not hope, sir, just watch. Q:Không mong, chỉ nhìn.
41:08 K: Yes, just relax till you are overcome again. But – forgive me – you are missing my point of view, what I am saying, which is, all this is the origin of thought, origin of desire. No? Right, sir? Why are you hesitant? What’s wrong with it? K:Vâng, chỉ thư giãn đến khi bạn vượt qua. Nhưng - xin thứ lỗi - bạn trượt mất vấn đề, điều tôi nói là, mọi cái này là do từ suy nghĩ, từ ước muốn. Không à? Phải không? Tại sao bạn chần chừ? Có gì sai à?
41:40 Q: Yes. Q:Vâng.

Q:Suy nghĩ không thể thấy nó vô dụng
41:44 Q: Can thought not see its own uselessness, and stop because it sees it is useless? và dừng lại bởi nó thấy nó vô dụng?
41:58 K: You seem to think, madame, and the others, that I am opposed to meditation. I am totally, completely opposed to the meditation that you are all doing, because that is not meditation, because I have been through all this. K:Hình như chị, và các bạn khác nghĩ tôi chống lại thiền. Tôi hoàn toàn đối nghịch với thiền mà các bạn đang làm bởi đó không phải thiền, bởi tôi đã trải qua hết cả.
42:29 Q: Maybe we must investigate what you mean by meditation. Q:Có lẽ chúng ta phải tìm hiểu ý ngài về thiền.
42:35 K: We explained what the word means, madame. The word means to think over, to ponder, to investigate, to concentrate in order to look at your problems, and all that is involved in that one word. K:Đã giải thích nghĩa chữ, chị à. Chữ ấy nghĩa là suy nghĩ kỹ, trầm tư, tìm hiểu, tập trung để nhìn vào vấn đề, và tất cả đó gồm trong một chữ ấy.
42:59 Q: Sir, if you are opposed to our meditation, are you not creating a division? Q:Thưa, nếu ngài chống lại thiền ngài không tạo phân chia sao?

K:Xin lỗi, tôi rút lại chữ 'chống'.
43:09 K: Excuse me, I withdraw that word ‘oppose’. What one is doing, what is called meditation is not meditation. All right. It is the same thing, sir. I am not opposed to it. I am just saying, what one considers meditation, if you are willing to examine what the other person has to say, he says that is not meditation. Meditation is something much more complex, more... etc., So we are two friends talking over, I am not opposing you. We are talking this over. We say meditation begins with desire, with thought. Right? You hear somebody from Tibet, from India, from Zen, from god knows what other place, and he expounds what meditation is. He says, ‘Do it, sit down quietly, I will give you a system to make you calm, restful, relaxed’. So your thought accepts it, desires to achieve it, and you sit in that position. Right? This is so obvious, what are you objecting to? Việc bạn đang làm, cái được gọi là thiền không phải thiền. Vậy đó. Cùng một thứ. Tôi không chống nó. Tôi chỉ nói bạn xem xét thiền, nếu bạn muốn xem xét điều người kia phải nói, hắn nói đó không phải thiền. Thiền định là điều gì vô cùng phức tạp, v.v.., (cười) Nên chúng ta bè bạn nói chuyện, tôi không chống bạn. Chúng ta thảo luận. Chúng ta nói thiền bắt đầu với ước muốn, suy nghĩ. Phải không? Bạn nghe ai đó từ Tây tạng, Ấn độ, Zen, và có trời biết nơi nào nữa, và hắn giải thích thiền là gì. Hắn nói, 'Làm đi, ngồi im lặng Tôi sẽ chỉ cách làm bạn an ổn, ngơi nghỉ, thoải mái'. Nên suy nghĩ chấp nhận nó muốn đạt nó, và bạn ngồi tư thế ấy. Phải không? Đó dĩ nhiên, bạn có phản đối gì không?
44:43 Q: Would you say because the idea started a meditation, all meditation is only idea?

K: That’s right, sir. That’s what I am saying differently. So meditation begins with thought. Right? And desire says, ‘I must achieve that, something which I experienced yesterday in the sitting quietly, and I want that, I want it to continue’. I practise, I force, I follow a system – all the activity of thought. That’s all. What are you objecting to?
Q:Ngài nói bởi vì ý niệm khởi đầu thiền nên cả thiền định chỉ là ý niệm?

K:Đúng thế. Tôi nói vậy, cách khác thôi. Vậy thiền khởi đầu với suy nghĩ. Phải không? Và ước muốn nói, 'Tôi phải đạt được kinh nghiệm hôm qua khi ngồi im lặng, và tôi muốn nó, tôi muốn nó tiếp tục'. Tôi tập, ép, theo cách thức - mọi hoạt động của suy nghĩ. Vậy đó. Bạn có phản đối gì?
45:31 Q: Sometimes I’ve meditated to go out of identification. Q:Đôi lúc, tôi thiền để ra khỏi đồng hóa.
45:50 K: I have meditated for a couple of hours, the questioner says, to get away from myself. Right? Is meditation an escape? K:Tôi thiền trong vài giờ anh bạn nói, để ra khỏi chính tôi. Phải không? Thiền là chạy trốn ư?

Q:Giải pháp tạm thời.
46:06 Q: It’s a temporary relief. K:Rồi dùng ma tuý (cười), dùng gì đó để dịu thần kinh.
46:10 K: Then take a drug, take a thing that quietens your nerves. You see, sir, you are not following all this, you are wasting time! Temporary relief, temporary excitement, temporary experience, temporary quietness, all that you call meditation. My lord, how that word has been misused! Could we get on with it a little bit? Bạn xem, bạn không theo dõi hết, bạn phí thời gian! Giảm nhẹ tạm, hưng phấn tạm, kinh nghiệm tạm im lặng tạm, mọi cái đó bạn gọi là thiền. Trời ạ, sao mà chữ dùng sai vậy! Chúng ta hiểu chút ít gì chứ?

Q:Tôi cho rằng ngài cũng làm thế bởi ngài nói ngài muốn
47:09 Q: I suppose that you are doing the same, because you say that you want to be free, and therefore you look at your feelings, problems. tự do và vì vậy ngài nhìn vào cảm nhận, vấn đề.
47:18 K: I am not, sir. I am sorry you have misunderstood. I am not doing that. K:Không đâu. Xin lỗi bạn đã hiểu lầm. Tôi không làm thế.
47:25 Q: Could it be that one cannot force meditation, but it is the ultimate? Q:Chắc là không thể ép thiền định, mà là nền tảng?
47:30 K: Sir, could we stick to one thing? We are saying, we are asking, we have gone so far, which is, what is the nature of the mind? We talked about that. And that mind is dominated by thought. Thought is perpetually in activity: when you are sleeping, when you are awake, when you are walking, when you are by yourself, it is constantly moving. And that becomes a strain – right? – that becomes nervous, anxious. To bring about a quietness, a relief, a sense of peace, you try to ‘meditate’ – quote meditation. And achieve a little bit of that, and you practise it, and you call that meditation. I say please that is not meditation. It is something much wider, deeper, that requires a great deal of enquiry. So please, listen, exchange, not say, meditation is this, meditation is that, it appeals to me, it doesn’t appeal to me. Then we stop discussing. Whereas we say, look, let’s find out. Right? K:Có thể chỉ nói một việc? Chúng ta nói, hỏi chúng ta đi khá xa, tức là, bản chất trí óc là gì? Chúng ta nói việc đó. Và trí óc bị suy nghĩ thống trị. Suy nghĩ luôn luôn hoạt động khi bạn ngủ, khi bạn thức khi đi dạo, khi bạn với chính mình, nó luôn chuyển động. Và thành căng thẳng - phải không? - thành nóng nảy, lo âu. Để tạo ra im lặng, giảm nhẹ cảm giác an bình bạn cố gắng 'thiền' - trong ngoặc. Và đạt được chút ít và bạn luyện tập, và bạn gọi đó là thiền. Tôi nói đó không phải thiền. Nó là điều gì rất rộng, sâu, đòi hỏi thật nhiều tìm tòi vậy hãy nghe, trao đổi, đừng nói thiền là thế này thiền là thế kia, nó lôi cuốn tôi, nó không lôi cuốn tôi. Vậy là dừng thảo luận. Trong khi chúng ta nói, nhìn, tìm. Phải không?
49:10 Q: Krishnaji, I admit I don’t know what meditation is. Could we go into what meditation is?

K: I am doing it, sir.
Q:Krishnaji, tôi xác nhận tôi không biết thiền là gì. Có thể tìm hiểu thiền là gì?

K:Tôi đang làm đây (cười).
49:18 Q: Is it possible to know what meditation is at all? Q:Có thể nào biết thiền là gì không?
49:24 K: Is it possible to know what meditation is at all. K:Có thể nào biết thiền là gì không.
49:28 Q: Know it all, what meditation is. Q:Biết hết, thiền là gì.
49:30 K: Yes, sir, that is what I am saying. Could we put it this way: when you deliberately set about to meditate, it is not meditation. Right? Because behind that deliberate act is desire, behind that is thought having come to a conclusion, pursuing that conclusion. We say that is not meditation. You may say, you are wrong. I say, all right, let’s talk it over. So thought dominates. Right? That’s simple and clear. No? All our activities, whether you meditate, whether you sit down, you practise, you try to force the mind to be quiet – all that is still the activity of thought. K:Vâng, điều tôi đang nói đây. Chúng ta có thể nói lối này: khi bạn cố ý bước vào thiền, đó không phải thiền. Phải không? Bởi đàng sau hành động chủ ý là ước muốn, sau nó là suy nghĩ đưa đến kết luận, theo kết luận ấy. Chúng ta nói đó không phải thiền. Bạn có thể nói, bạn sai. Tôi nói, nào, thảo luận đi. Vậy suy nghĩ thống trị. Phải không? Đơn giản và rõ ràng. Không à? Mọi hoạt động, dù bạn thiền, hay bạn ngồi bạn tập luyện, bạn cố ép trí óc im lặng tất cả đều là hoạt động của suy nghĩ. Và yêu là hoạt động của suy nghĩ?
50:48 And is love the activity of thought? Right? Go on, sir. Let’s talk it over. Does the activity of thought bring about right relationship between two people? Because if you haven’t established right relationship with one another, you can sit on your... legs crossed for the rest of your life. Unless you lay the foundation of relationship, having no conflict, and so on, so on, any form of meditation is just an escape into another series of illusions. Phải không? Tiếp tục đi. Hãy thảo luận đi. Hoạt động của suy nghĩ có tạo ra quan hệ đúng đắn giữa hai người? Bởi nếu bạn chưa xây dựng quan hệ đúng với nhau bạn có thể ngồi tréo chân như thế suốt đời. Trừ khi bạn đặt nền móng quan hệ không xung đột, v.v.., loại thiền định nào cũng chỉ là chạy trốn vào một loạt ảo tưởng khác. Vậy yêu là hoạt động của suy nghĩ?
51:57 So is love the activity of thought? Q:Dường như không phải.
52:04 Q: It doesn’t seem so. Tôi yêu ngài.
52:07 K: I love you. I really do. Isn’t it strange? Tôi thực sự yêu. Không có gì lạ!
52:20 Q: Isn’t love the absence of thought? Because if you were thinking about what some of us have done, you probably wouldn’t love them. Q:Yêu thương không phải vắng bóng suy nghĩ sao? Bởi nếu nghĩ về việc vài người đã làm, ngài chắc không yêu thương họ.

K:Buồn quá.

Q:Vậy thì...
52:32 K: How sad it is.

Q: So therefore, um…
K:Ai đó, ai đó đến và nói với bạn 'Tôi yêu anh, anh bạn
52:35 K: Somebody, sir, somebody comes and tells you, ‘I love you, old boy, I love you’, you don’t go on with your thinking, do you? You just listen to him.

Q: Right.
tôi yêu anh', bạn không tiếp tục suy nghĩ, phải không? Bạn chỉ nghe anh ta.

Q:Đúng.
52:48 K: You don’t. K:Không mà.

Q:Vậy, không phải,...?
52:52 Q: So, isn’t that... K:(Cười) Bạn đều trẻ con quá. (Cười)
52:56 K: You are all so infantile. Và chúng ta hỏi, yêu là hoạt động của suy nghĩ?
53:08 And we are asking, is love the activity of thought? Is love the activity of the senses? Is love the activity of desire? Please, find out, investigate in your life. When you are controlled, when your sex becomes all important, which is the activity of the senses. Yêu là hoạt động của giác quan? Yêu là hoạt động của ước muốn? Hãy tìm đi, tìm hiểu cuộc đời mình. Khi bạn bị kiểm soát, khi tình dục trở nên quá quan trọng đó là hoạt động của giác quan.
53:50 Q: We have to be aware of this activity then. Q:Chúng ta phải ý thức hoạt động ấy.
53:54 K: One has to be aware, sir, but first, know the nature of one’s mind. Through awareness you can discover this, that means you have to look at it, look at your desires, the sensory desires. Wanting food, the taste of food, the compulsive eating food of a certain kind because it tastes nice, exercising a certain capacity of the eyes, optical, seeing something always, or the sensory responses of sex. These are the dominant factors in our life, and you are trying to move away from that. K:Phải ý thức, nhưng biết bản chất trí óc bạn trước. Nhờ ý thức bạn có thể khám phá nó, nghĩa là bạn phải nhìn nó, nhìn ước muốn, ước muốn cảm giác. Muốn thức ăn, mùi vị thức ăn ép buộc ăn thức ăn loại nào đó bởi mùi vị nó ngon tập luyện vài khả năng của mắt, luôn nhìn điều gì, hay đáp ứng cảm giác của tình dục. Chúng là tác nhân thống trị đời sống và bạn cố gắng chạy khỏi nó.

Q:Yêu có thể chỉ là một phần của suy nghĩ.
55:03 Q: Love can be only a part of thought. K:Bạn nói, suy nghĩ là một phần của yêu?
55:16 K: Are you saying, sir, thought is part of love? Q:Không, tôi nói yêu là sản phẩm của suy nghĩ.
55:24 Q: No, I am saying love is the product of thought. K:Ồ không!
55:32 K: Oh no! Love is the product of thought. Sir, when you say, it can only be, it must be, you have already come to a conclusion, you have stopped investigating. Yêu là sản phẩm của suy nghĩ. Khi bạn nói, nó chỉ có thể là, phải là bạn đã đi đến một kết luận, bạn đã dừng tìm kiếm.
55:57 Q: You asked the question, is love part of thought? Q:Ngài hỏi, yêu là một phần của suy nghĩ?
56:01 K: Yes, is love part of thought? Which means does love contain the whole movement and the complexity of thought? You understand? If it contains thought, is that love? You don’t even go into it, look at it. K:Vâng, yêu là một phần của suy nghĩ? Nghĩa là yêu thương có chứa đựng cả chuyển động và sự phức tạp của suy nghĩ? Bạn hiểu không? Nếu chứa suy nghĩ, nó là yêu thương? Bạn không thèm tìm hiểu, nhìn nó đi.
56:34 Q: I don’t know the word in English. I know it in French. I think it is ‘l’état’ or ‘zustand’ in German. Q:Tôi không biết chữ ấy trong Anh ngữ. Tôi biết chữ Pháp. Tôi nghĩ là 'L'état' hay (không nghe được) tiếng Đức.
56:46 Q: A state. Q:Trạng thái.
56:58 Q: She says it is a state of being. Un état. Q:Chị ấy nói là trạng thái sống. Un état.
57:09 K: Ah, steady, you are using Sanskrit. I want to be careful! I am also pretty good at all this, sir, don’t play with it. You are all so... We have gone beyond this, madame. Please, go on. K:À, vững vàng, bạn dùng chữ Phạn. Tôi muốn cẩn thận! Tôi cũng khá giỏi mọi thứ này, đừng đùa với nó. Bạn cũng vậy... Chúng ta vượt qua rồi, chị à. Hãy tiếp tục.
57:39 Q: I just want to ask you a question about meditation, if I may. I seem to have been under the illusion, the delusion, that the best things of which I do is done for me effortlessly. Now, is this my illusion completely? Q:Xin phép, tôi chỉ muốn hỏi ngài một câu về thiền. Dường như tôi bị ảo tưởng, ảo giác những điều hay nhất tôi làm lại xảy ra mà không cố gắng. Đó đều là ảo tưởng sao?
58:02 Q: He says that he meditates effortlessly. Is that an illusion? Q:Anh ấy nói anh thiền không cố gắng. Đó là ảo tưởng?
58:08 K: We must understand when you say, ‘I meditate effortlessly’, what do you mean by that word ‘effort’. K:Chúng ta phải hiểu khi bạn nói 'Tôi thiền không cố gắng', ý bạn chữ 'cố gắng' là gì.
58:19 Q: I lie down and the process begins within, in which all I need to do is release the mind, my thinking process to it. I don’t make any effort to release, it just happens. Q:Tôi nằm xuống và tiến trình bắt đầu bên trong, mọi việc phải làm là thả lỏng trí óc, suy nghĩ tiến đến đó. Tôi không cố gắng thả lỏng, nó chỉ xảy ra.
58:32 K: Sir, when you know you are meditating, it is not meditation. K:Khi bạn biết mình đang thiền, đó không phải thiền.
58:36 Q: There are moments when I don’t know I am meditating. Isn’t that meditation? Q:Có những lúc tôi không biết mình đang thiền. Không phải đó là thiền sao?

K:Bạn đã nghe tôi nói gì chứ?
58:40 K: Have you listened to what I said, sir? Q:Vâng.
58:42 Q: Yes, sir. K:Khi bạn biết bạn thiền, đó không phải thiền.
58:43 K: When you know you are meditating, it is not meditation. Oh, you don’t know, no. You don’t see the beauty of all this. You are just going on and on and on. Ồ, bạn không hiểu, không. Bạn không thấy vẻ đẹp mọi thứ ấy. Bạn chỉ tiếp tục và tiếp tục.
58:59 Q: I am trying to find out, sir. Q:Tôi cố gắng tìm hiểu.
59:04 Q: Krishnaji, thought is so fragmented... Q:Krishnaji, suy nghĩ là mảnh vụn... (không nghe được)
59:16 K: Why do you meditate at all? You have never even asked that question. What you call meditation, why do you do it? Is it that they have brought it from India, from Tibet, from Japan, and you like to play with it? K:Tại sao bạn thiền? Bạn chưa hề đặt câu hỏi ấy. Cái bạn gọi là thiền, tại sao bạn làm? Phải chăng chúng được đem từ Ấn độ từ Tây tạng, Nhật bản và bạn thích đùa với nó?
59:37 Q: Sir, when one is angry, for example, when I have been angry, or I have a problem, I am in conflict. If I do, we are both agreed it is not meditation but just sitting down quietly to watch my thoughts. Q:Khi nổi giận, ví dụ khi tôi nổi giận, hay tôi có vấn đề, tôi đang xung đột. Nếu tôi làm, chúng ta đồng ý không phải thiền nhưng chỉ ngồi im lặng để nhìn suy nghĩ.
59:52 K: Yes, sir, that is just when you are angry, to examine it, to go into it, it is not meditation. K:Vâng, đó là chỉ khi bạn nổi giận xem xét nó, tìm hiểu nó, đó không phải thiền.
1:00:00 Q: It is not meditation, but it is useful. Q:Đó không phải thiền, nhưng có ích.
1:00:02 K: Yes, sir, yes, sir. I agree. To be aware that you have been angry, to go into the whole question of anger, that is not meditation. K:Vâng, vâng. Tôi đồng ý. Nhận thức bạn nổi giận tìm hiểu toàn bộ vấn đề giận, đó không phải thiền.
1:00:15 Q: But he says it is useful, Krishnaji? Q:Nhưng anh ta nói nó có ích, Krishnaji?
1:00:18 K: Not the meditation that you are talking about. I said: when you know you are meditating, it is not meditation. Swallow that pill and look at it! K:Điều bạn đang nói không phải thiền. Tôi nói khi bạn biết mình thiền, là không phải thiền. Nuốt viên thuốc và nhìn nó! (Cười)
1:00:40 Q: Sir, cannot love itself take me away from the realm of thought? Q:Yêu thương không thể kéo tôi khỏi lãnh vực suy nghĩ ư?
1:00:51 K: Meditation helps me to get away from myself, from my thoughts. Then go to a cinema. K:Thiền giúp tôi rời khỏi mình, khỏi suy nghĩ. Rồi đến rạp xi nê. (Cười)
1:00:59 Q: Can love? Love. Love. Can love itself help me? Q:Yêu có thể? Yêu. Yêu thương giúp tôi chứ?

Q:Yêu thương có thể kéo hắn khỏi lãnh vực suy nghĩ?
1:01:07 Q: Can love take him away from the realm of thought? K:Yêu thương có thể kéo hắn khỏi lĩnh vực suy nghĩ?
1:01:17 K: Can love take him away from the realm of thought? You understand the question? Can love bring about freedom from the realm of thought? You understand? Can love free the mind from the activities of thought? What do you say? Don’t look at me. What do you say? Bạn hiểu câu hỏi không? Yêu thương có thể sinh ra tự do, thoát lĩnh vực suy nghĩ? Hiểu không? Yêu thương có thể làm trí óc lìa hoạt động suy nghĩ? Bạn nghĩ sao? Đừng nhìn tôi. Bạn nghĩ sao?

Q:Chính suy nghĩ, không phải suy nghĩ trả lời câu hỏi sao?
1:02:08 Q: Sir, thought itself, isn’t thought itself answering that question? K:Đó là câu hỏi rất hay.
1:02:13 K: Sir, it is a very good question. The mind is incessantly active, sleeping, waking, daydreaming, sitting quietly, when it is not under control, pop comes the thought in. So does love free the mind from the activities of thought? No! You see what you have done? You are using love as a means of escape from thought. But if you have understood the nature of thought – please, follow this – and thought gives its own right place, then you don’t have to move away from it, thought has established itself in its right place. You understand this? Then love is not an escape, or an avoidance, or moving away from thought. Trí óc không ngừng hoạt động, ngủ, thức, mơ mộng ngồi im lặng, khi không kiểm soát, thình lình suy nghĩ đến. Vậy yêu thương có làm trí óc rời hoạt động suy nghĩ? Không! Bạn xem bạn đã làm gì? Bạn dùng yêu thương như phương tiện trốn suy nghĩ. Nhưng nếu bạn hiểu bản chất suy nghĩ - hãy theo dõi nhé và suy nghĩ cho nó vị trí đúng, bạn không cần chạy trốn suy nghĩ đã tự xếp nó vào vị trí đúng. Bạn hiểu không? Rồi yêu thương không còn là chạy, hay né, hay trốn suy nghĩ.
1:03:38 Q: Is that meditation? Q:Đó là thiền à?

K:Gì nào?
1:03:42 K: What? Q:Anh ấy hỏi, đó là thiền?
1:03:44 Q: Is that meditation, he asks. K:(Cười) Như đã nói, khi bạn biết bạn thiền - phải không?
1:04:01 K: Sir, as I said, when you know you are meditating – right? – sitting in that position, breathing, repeating a mantra – all that, when there is that activity, it is not meditation. I will tell you why, if you will listen. All that is the activity of desire and thought. Obviously. A guru comes along – I don’t know why they do, unfortunately they do – comes along and he says, ‘Do this and you will have the most marvellous experience of God, or of enlightenment’. ‘You will have extraordinary experience’. And he lays down certain systems, methods, practices, and we being gullible, not having the quality of scepticism to question him, we say, ‘All right, Swami’ – or Lord or whatever you call him – and we practise it. And in the very practising of it you have certain quietness, certain experience, and that delights you. You say, ‘At last I have got something’. Right? And I say that is the activity of desire, activity of thought which has projected an image of something to be experienced. And that image can be experienced only through certain practices, certain repetition of words, especially in Sanskrit, that sounds far better! And so you repeat it. But it is still the activity of thought and desire. So unless you understand this, what is the nature of thought, what is the nature of desire, gone into it, given it its right place, and thought gives itself its right place, then you will be everlastingly battling with thought, with all the images that it has created. That is very simple. No? ngồi có tư thế, thở, tụng đọc chú mọi thứ, khi có hoạt động đó, không phải thiền. Tôi sẽ nói tại sao, nếu bạn nghe. Mọi cái đó là hoạt động của ước muốn và suy nghĩ. Dĩ nhiên. Đạo sư đến - không biết sao họ làm, thật bất hạnh họ làm, đến và nói, 'Làm cái này và bạn sẽ có kinh nghiệm tuyệt vời về Thượng đế, hay về tỏ ngộ.' 'Bạn sẽ có kinh nghiệm lạ lùng'. Và anh ta đặt vài phương pháp, cách thức, tập luyện và chúng ta cả tin, không có đặc tính nghi ngờ để hỏi hắn, chúng ta nói, 'Tốt rồi Swami,' - hay Ngài hay gì gì bạn gọi và chúng ta tập luyện. Và trong khi tập luyện bạn có vài im lặng vài kinh nghiệm và đó làm bạn vui mừng. Bạn nói, 'Ít nhất tôi được gì đó'. Phải không? Và tôi nói đó là hoạt động của ước muốn, của suy nghĩ nó vẽ ra một hình ảnh về điều gì để kinh nghiệm. Và hình ảnh ấy có thể được kinh nghiệm chỉ nhờ luyện tập, tụng đọc chữ gì đó, đặc biệt chữ Phạn, âm thanh rất hay! Và vậy là bạn tụng đọc. Nhưng vẫn là hoạt động của suy nghĩ và ước muốn. Vậy, trừ khi bạn thấu hiểu nó, bản chất suy nghĩ là gì bản chất ước muốn là gì, tìm hiểu, cho nó vị trí đúng và suy nghĩ tự cho nó vị trí đúng, không thì bạn sẽ mãi đánh nhau với suy nghĩ, với mọi hình ảnh nó tạo ra. Rất đơn giản. Không à?
1:06:38 Q: Sir, is love denied by thought? Is it covered over – if there wasn’t thought, would there be love? Q:Suy nghĩ chối bỏ yêu thương? Nó bao phủ hết, nếu không có suy nghĩ có yêu thương chứ?
1:06:52 K: He asked, when there is thought, is there love? No! But if there is no thought, you can be in a state of amnesia. K:Anh hỏi, khi có suy nghĩ có yêu thương không? Không! Nhưng nếu không có suy nghĩ có thể bị trạng thái quên.
1:07:14 Q: Is psychoanalysis a form of meditation? Q:Phân tích tâm lý là một loại thiền?
1:07:20 K: This is getting worse and worse! Is psychoanalysis a form of meditation. Do you know what psychoanalysis is? Investigating into the past. Psychoanalysis, analysing oneself, either by the professional – psychotherapist, psychologist, psychoanalyst, Freudian, Jungian, Adlerian and innumerable names – or you investigate yourself, analyse yourself. Who is the analyser and what is he analysing? Is not the analyser the analysed? So he is playing a trick upon himself. You don’t see all this. So analysis, either psychotherapeutic, of various group therapies, you know, all that is going on, various forms of psychotherapy – is not meditation. Good lord! Think what we have reduced meditation to! K:(Cười) Càng lúc càng tệ! (Cười) Phân tâm học là một loại thiền? Bạn có biết phân tâm học là gì không? Tìm hiểu quá khứ. Phân tâm học, phân tích bạn, dù là bởi nhà chuyên môn nhà tâm lý trị liệu, tâm lý, phân tâm học theo Freud, Jung, Adler và vô số tên, hay bạn tìm hiểu mình, phân tích mình. Ai là người phân tích và hắn phân tích gì? Người phân tích không là vật phân tích? Vậy là hắn đùa với chính mình. Bạn không thấy hết. Nên phân tích, cả tâm lý liệu pháp của nhiều nhóm trị liệu đang diễn ra, nhiều loại tâm lý trị liệu, không phải thiền. Ơn trời! Hãy nghĩ những gì chúng ta hạ cấp thiền!
1:08:47 Q: Sir, the beginning of the process of observation which you have been talking about for the last ten days, is that not also thought? Q:Khởi đầu của tiến trình quan sát mà ngài nói mười hôm nay, đó cũng không là suy nghĩ sao?
1:08:58 K: Madame, as we explained earlier in these talks, there is only observation, not the observer. Right? You are agreeing to that? You know what that means, madame? The absence of me. The absence of all the past, just to observe, without the word, without the name, without association, without remembrance, just to observe. K:Chị à, như đã giải thích các buổi nói chuyện trước chỉ có quan sát, không có người quan sát. Phải không? Bạn đồng ý không? Bạn biết ý nghĩa chứ? Vắng bóng cái tôi.

Q:Vào lúc... Vắng bóng quá khứ, chỉ quan sát không chữ nghĩa, không tên, không liên tưởng, không nhớ lại, chỉ quan sát.
1:09:37 Q: In your ‘Notebook’, sir, you make mention of a process. Q:Trong cuốn 'Notebook', ngài nói về tiến trình.
1:09:43 K: Look, sir, there is no process; you see, that is what I am pointing out, sir. The moment there is a process for meditation, that process is the result of thought. And thought has laid down the process in order to achieve something. You people don’t listen! K:Nhìn đi, không có tiến trình bạn thấy đó là cái tôi đang chỉ ra. Lúc có tiến trình để thiền tiến trình ấy là kết quả của suy nghĩ. Và suy nghĩ đã đặt ra tiến trình để đạt điều gì.
1:10:07 Q: You never decide to start meditating? How do you start meditating, in other words? Các bạn không nghe!

Q:Ngài không hề quyết định bắt đầu thiền? Nói cách khác, ngài bắt đầu thiền thế nào?
1:10:16 Q: She says do you never decide to start meditation? Q:Chị ấy nói ngài không hề quyết định bắt đầu thiền sao?
1:10:20 K: Does the speaker decide to meditate? I have answered the question. You people... We have said, sir, that when you decide to start meditation, it is not meditation. When you put yourself in the hands of another who will teach you how to meditate, it is not meditation. When you follow a system, it is not meditation. When you accept the authority of another who says, ‘I know, you don’t know, I will tell you what to do’, it is not meditation. And so on, so on, so on. K:Người nói có quyết định thiền không? Tôi đã trả lời câu hỏi. Các bạn... Chúng ta đã nói, khi bạn quyết định bắt đầu thiền, là không phải thiền. Khi bạn đặt mình vào tay kẻ khác người sẽ dạy bạn làm sao thiền, là không phải thiền. Khi bạn theo phương pháp, là không phải thiền. Khi bạn chấp nhận uy quyền ai đó nói 'Tôi biết, bạn không, tôi sẽ dạy bạn', là không phải thiền. Và v.v.., v.v..
1:11:24 Q: Please, can we see it as this – when we go out walking, you don’t think about meditation, and at once you see something very beautiful, you have the feeling you want to close your eyes and totally... Your mind stays... Q:Có thể thấy như vậy - khi chúng ta đi dạo ngài không nghĩ về thiền, đột nhiên ngài thấy điều gì thật đẹp ngài có cảm giác muốn nhắm mắt lại và (không nghe được) hoàn toàn. Trí óc ở đó...

K:Đúng rồi, đúng rồi.
1:11:41 K: That’s right, that’s right. The lady says, as you are walking in the wood, quietly, not carrying all the burdens of your problem, suddenly you have a certain sensation, feeling, and you are watching, and thought comes over and takes charge and makes it into a memory, and wanting it more. All that is not meditation. Chị nói khi bạn đi dạo trong rừng, im lặng không mang theo gánh nặng vấn đề, thình lình bạn có cảm giác, cảm nhận, và bạn đang nhìn, và suy nghĩ đến và nắm lấy rồi làm thành ký ức, và muốn thêm. Mọi cái đó không phải thiền.
1:12:12 Q: Just to observe, is that love? Q:Chỉ quan sát, đó là yêu thương?
1:12:20 K: Is pure observation love. You see... Look, sir, have you observed that way – pure observation? To observe without remembrance, without naming, without a conclusion, just to observe. K:Thuần quan sát là yêu thương? Bạn thấy... Xem nào, bạn quan sát vậy chưa, thuần quan sát? Quan sát không có nhớ lại, không đặt tên không kết luận, chỉ quan sát.
1:12:52 We have spent an hour and a quarter nearly, discussing verbally what is meditation, what is love. We haven’t come to anything. Chúng ta trải qua gần một giờ mười lăm thảo luận thiền là gì, yêu thương là gì. Chúng ta chưa đến đâu hết.
1:13:11 Q: Are we trying to get somewhere? Q:Chúng ta cố đến đâu sao? (Cười)
1:13:16 K: I am not. K:Không đâu.
1:13:19 Q: Krishnamurti, you asked for a dialogue. Can you listen for just a few moments? Q:Krishnamurti, ngài muốn đối thoại. Ngài có thể nghe một tí?
1:13:27 K: Oh, delighted! K:Ồ, rất vui!
1:13:29 Q: I want you to try to answer again the question you brought up before. You asked whether love can be a product of thought. My answer was that love can only be the product of thought. I understand what you mean by thought. I recognize that you feel thought is conditioned. That’s to say, I know how you define thought. I think thought can be something else. This isn’t in line with your own views, and so you put it aside. Can you not perhaps pursue that point? Can thought be other than conditioned? Because if it can be other than conditioned, then thought can lead one to a type of thinking, if one will, a ‘heart’ thinking, an intuitive thinking, whatever word one chooses, can, I believe… can only lead one to love. Q:Tôi muốn ngài cố gắng trả lời lại câu hỏi ngài đã gợi ra. Ngài hỏi yêu thương có thể là sản phẩm của suy nghĩ? Tôi nói yêu thương chỉ có thể là sản phẩm của suy nghĩ. Tôi hiểu ý ngài nói về suy nghĩ. Tôi biết ngài cảm thấy suy nghĩ bị qui định. Phải nói, tôi biết ngài định nghĩa suy nghĩ thế nào. Tôi nghĩ suy nghĩ có thể là gì khác. Không như cách ngài nhìn, vì vậy ngài...ngài dẹp sang bên. Có thể ngài không giữ quan điểm? Suy nghĩ có thể khác hơn qui định? Bởi nếu nó có thể khác hơn qui định suy nghĩ có thể dẫn đến loại suy nghĩ, nếu muốn "tâm" suy nghĩ, suy nghĩ trực giác, chữ gì tuỳ chọn, có thể, tôi tin...chỉ có thể dẫn đến yêu thương.
1:14:36 Q: He says he feels there is a thought that is unconditioned. Q:Anh ấy nói anh thấy có suy nghĩ không bị qui định.
1:14:43 K: The gentleman says, in essence, that there is a thought which is unconditioned. There is a thought, or there is thinking which is unconditioned. I don’t know anything about it. K:Anh bạn nói, cơ bản rằng có suy nghĩ không bị qui định. Có suy nghĩ, hay có suy tư không bị qui định. Tôi không biết gì về đó.
1:15:09 Q: You just said thought must find its own place. Q:Ngài chỉ nói suy nghĩ phải tìm ra vị trí riêng.

K:Suy nghĩ có vị trí riêng.
1:15:19 K: Thought has its own place. Not what you said, sir, the lady says that. Is there a thought which is not conditioned, is there a thought which is not limited? There may be, but I wouldn’t call it thought. Right? Thought, as is generally understood, is the process of thinking. Thinking is the movement of memory, movement of experience, movement of knowledge. The whole process of that is thinking. Không phải điều bạn nói, chị kia nói. (Cười) Có chăng suy nghĩ không bị qui định có chăng suy nghĩ không bị giới hạn? Có thể có, nhưng tôi không gọi là suy nghĩ. Phải không? Suy nghĩ, như thường biết, là tiến trình suy tư. Suy tư là chuyển động của ký ức chuyển động của kinh nghiệm, của kiến thức. Cả tiến trình ấy là suy nghĩ.
1:16:15 Q: Not solely. I don’t see it solely as you describe it. Q:Không chỉ vậy. Tôi không chỉ thấy nó như ngài mô tả.
1:16:21 K: Right, sir. K:Đúng.
1:16:22 Q: I would ask you what does the word ‘intuition’ mean to you? Q:Tôi muốn hỏi ý ngài chữ trực giác là sao?
1:16:33 K: Intuition can be projected by desire. K:Trực giác có thể được ước muốn vẽ ra.
1:16:39 Q: Not solely. Q:Không chỉ vậy.

K:Bạn không thèm nghe.
1:16:41 K: You don’t even listen. It is so impossible to discuss this. When you are so definite about your point of view, then I am afraid it becomes a barrier. One doesn’t investigate the other. May I finish this strange dialogue that we have had up to now? Vậy không thể thảo luận. Khi bạn quá xác định quan điểm mình thì tôi e nó thành rào cản. Bạn không tìm hiểu người khác. Tôi được phép chấm dứt đối thoại kỳ cục này không?
1:17:07 Q: Yes.

Q: Please.
Q:Vâng.

Q:Vâng ạ.
1:17:10 K: We started out by asking: what is the relationship of thought to meditation and to love? Right? We went into the question that our mind contains, or is the result, of the senses, the emotions, crooked, sane, irrational, illusory, and so on, the sentiments, the judgements, the evaluations, the memories, the hurts, the anxieties – all that, which is under the umbrella of thought. Thought is the central factor. And as thought is the result of knowledge, and knowledge is always limited, and therefore with knowledge goes ignorance, thought is fragmented, broken up, limited. And when thought says, ‘I must meditate, I must find out truth, I must achieve enlightenment’, thought is playing games with itself. That is obvious. So meditation has nothing to do with thought. When you sit down and deliberately meditate, it may be pleasant, it may give you certain relaxation, you may have certain pleasurable experience, but all that is a deliberate action by thought and desire to achieve a certain result. Therefore that is not meditation. K:Chúng ta bắt đầu hỏi: quan hệ giữa suy nghĩ với thiền và với yêu thương là gì? Phải không? Chúng ta tìm hiểu trí óc mình có, hay là kết quả của giác quan, cảm xúc, vặn vẹo, lành mạnh, vô lý ảo tưởng, v.v.., tình cảm, phán đoán đánh giá, ký ức, tổn thương lo âu, mọi thứ, đều nằm dưới ô dù của suy nghĩ. Suy nghĩ là tác nhân trung tâm. Và suy nghĩ là kết quả của kiến thức và kiến thức luôn giới hạn vì vậy đi cùng kiến thức là dốt nát, suy nghĩ là từng mảnh, vỡ vụn, giới hạn. Và khi suy nghĩ nói, 'Tôi phải thiền, phải tìm sự thật tôi phải đạt được tỏ ngộ', suy nghĩ đùa với chính nó. Hiển nhiên. Vậy thiền không liên quan gì với suy nghĩ. Khi bạn ngồi và chủ ý thiền, nó có thể dễ chịu có thể cho bạn thư giãn bạn có thể có kinh nghiệm vui thú, nhưng mọi cái đó hành động chủ ý bởi suy nghĩ và ước muốn để đạt kết quả. Vì vậy không phải thiền.
1:19:35 And what is the relationship of thought to love? That is what you were asking, madame. Love – this becomes rather difficult – love is free from thought. Love is not the product of thought. If it is, it is still part of desire, obviously. So love is independent, is free from all the activities and chicanery, dishonesty, desires, sensations, sex. That is not love. Where love is, the ‘me’ is not. Obviously. The ‘me’, the ego, with all its arrogance, conceits, aggressiveness, humility, pretension to humility rather – all that is the ego. What has that got to do with love? You understand? Và liên quan gì giữa suy nghĩ và yêu thương? Điều mà chị kia hỏi. Yêu thương - việc này hơi khó - yêu thương là lìa suy nghĩ. Yêu thương không là sản phẩm của suy nghĩ. Nếu là, nó vẫn là thành phần của ước muốn, dĩ nhiên. Nên yêu thương độc lập, lìa mọi hoạt động và cãi cọ, không thành thật, muốn, cảm giác, tình dục. Đó không phải yêu thương. Nơi có yêu thương, 'tôi' không có. Dĩ nhiên. 'Tôi', bản ngã, với mọi kiêu ngạo, tự cao, hung hăng khiêm tốn, muốn khiêm tốn, mọi cái đó là bản ngã. Nó liên quan gì với yêu thương? Bạn hiểu không?
1:21:13 So love is beyond thought. Then what is the relationship between meditation and love? When one deliberately, purposefully, actively participates in the so-called meditation, that meditation leads to illusion, and that illusion has no relationship with love. Vậy yêu thương vượt khỏi suy nghĩ. Rồi liên quan gì giữa thiền định và yêu thương? Khi bạn chủ ý, có mục tiêu chủ động tham dự vào cái gọi là thiền, thiền đưa đến ảo tưởng, và ảo tưởng không liên quan gì với yêu thương.
1:21:53 But there is a meditation, if you are interested in it, which is not deliberate, which has nothing whatsoever to do with desire. There is a meditation which must be totally undesired, totally free of thought. And to find that meditation – I am not offering it as a reward if you are interested in it – you have to go into the question of desire, give it its right place, whether desire has any place at all, and also thought has to find its own place and remain there. Then meditation becomes something totally different from what you are doing. Nhưng có thiền định, nếu bạn quan tâm, tức là không chủ ý, nó không liên quan gì với ước muốn. Có thiền định phải là hoàn toàn không muốn hoàn toàn lìa suy nghĩ. Và để tìm thiền ấy - tôi không đưa nó như phần thưởng nếu bạn quan tâm nó bạn phải tìm hiểu vấn đề ước muốn cho nó vị trí đúng, xem ước muốn có vị trí nào và cả suy nghĩ cũng phải tìm vị trí riêng và ở đó. Rồi thiền trở thành việc hoàn toàn khác với bạn đang làm.
1:22:57 That is, one has to find out what is reality and what is truth. Reality is also illusion – do you understand? The reality of these mountains, the hills, the groves, the meadows, the river – that is reality, you can see it. And also reality is all the illusions like nationality, like your beliefs, your dogmas, your rituals, your saviours, your Krishnas – all that, those are all illusions. They might have existed – might – but what we have made of them is illusion. That’s a reality. Go into a church, into a temple, into a mosque – that is a reality. That is all the product of thought. Right? Of course. So reality has to be understood, seen. Reality – everything that thought has created, the atom bomb. The atom existed before thought investigated and created the bomb. Thought did not create nature, but thought has used nature. The chair one is sitting on is made by thought out of wood. And truth has nothing whatsoever to do with reality. To find that is meditation. To begin to establish right relationship with human beings, not the everlasting battle between sexes, between human beings, killing each other, terrorising each other, destroying the earth, and so on, so on. If we don’t stop that, what is the good of your meditation? Nghĩa là, bạn phải tìm ra thực tại và sự thật là gì. Thực tại cũng là ảo tưởng - hiểu không? Thực tại của núi non kia, đồi, hang động đồng cỏ, sông, đó là thực tại, bạn có thể thấy. Và cũng thực tại là mọi ảo tưởng như quốc gia, như niềm tin, giáo điều, lễ lạy, đấng cứu rỗi, Krishna, mọi thứ, là ảo tưởng. Chúng có thể hiện hữu - có thể - nhưng cái chúng ta làm ra là ảo tưởng. Đó là thực tại. Đến nhà thờ, đền chùa, thánh đường, đó là thực tại. Đó đều là sản phẩm của suy nghĩ. Phải không? Dĩ nhiên. Vậy thực tại phải được hiểu, thấy. Thực tại - mọi thứ suy nghĩ tạo ra, bom nguyên tử. Nguyên tử có trước khi suy nghĩ tìm ra và chế tạo bom. Suy nghĩ không tạo ra thiên nhiên, mà dùng thiên nhiên. Chiếc ghế bạn ngồi được suy nghĩ làm ra từ gỗ. Và sự thật không liên quan gì với thực tại. Tìm ra đó là thiền định. Bắt đầu xây dựng quan hệ đúng với con người, không mãi đánh nhau giữa giới tính, giữa con người, giết hại nhau khủng bố nhau, phá hoại trái đất và v.v.., v.v.. Nếu chúng ta dừng lại, điều tốt của thiền bạn là gì?
1:25:33 Sir, first, you have to be good. By your goodness you bring about a good society. And if you are not good inside – good – I am using that word specifically because it is not the goodness, ‘Be a good child’, I don’t mean that. We will go into that perhaps tomorrow, another day. But if there is not goodness in you, you cannot produce a good society. And without goodness in you, you can meditate till doomsday, go to India, go to Tibet, visit various monasteries, and attend various gurus who say this, and who deny that – you know, play that game if it amuses you, but don’t deceive yourself saying ‘That is meditation, I have meditated’. Right? So if you have no love in your heart, your meditation will be destructive. Trước hết bạn phải tốt. Bởi bạn tốt bạn tạo ra xã hội tốt đẹp. Và nếu bên trong bạn không tốt - tốt - tôi dùng chữ xác định bởi không phải tốt,'Hãy là bé ngoan', tôi không nói thế. Chúng ta sẽ tìm hiểu ngày mai, hay mốt. Nhưng nếu không tốt bên trong, bạn không thể tạo ra xã hội tốt. Và không tốt, bạn có thể thiền đến ngày tận thế, đến Ấn đến Tây tạng, viếng nhiều tu viện, và gặp nhiều đạo sư họ nói này, chối bỏ nọ, bạn biết, đùa nếu nó vui bạn nhưng đừng tự gạt nói 'Đó là thiền, tôi đã thiền định'. Phải không? Vậy nếu bạn không có yêu thương trong tim, thiền sẽ là phá hoại.